Dự kiến Thêm trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo (Hình từ Internet)
Tại Dự thảo Nghị định về kinh doat xuất khẩu gạo, sửa đổi Nghị định 107/2018/NĐ-CP và Nghị định 01/2025/NĐ-CP, Bộ Công Thương thêm trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo so với quy định hiện hành như sau:
Quy định hiện hành tại Nghị định 107/2018/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 01/2025/NĐ-CP |
|
Theo Điều 8 Nghị định Nghị định 107/2018/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 01/2025/NĐ-CP, các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: (1) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi; (2) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; (3) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; (4) Thương nhân không xuất khẩu gạo trong thời gian 18 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định của pháp luật; (5) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định này trong quá trình kinh doanh; (6) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận; (7) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định này. (8) Trường hợp sau 45 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản đôn đốc thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo mà Bộ Công Thương không nhận được báo cáo của thương nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP.
|
Theo Dự thảo Nghị định sửa đổi Nghị định Nghị định 107/2018/NĐ-CP và Nghị định 01/2025/NĐ-CP, các trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo như sau: (1) Thương nhân được cấp Giấy chứng nhận đề nghị thu hồi; (2) Thương nhân bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; (3) Thương nhân bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; (4) Thương nhân không đứng tên là người xuất khẩu trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu trong thời gian 12 tháng liên tục, trừ trường hợp thương nhân đã thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định pháp luật; (5) Thương nhân không duy trì đáp ứng điều kiện kinh doanh theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 4 Nghị định 107/2018/NĐ-CP trong quá trình kinh doanh; (6) Thương nhân kê khai không đúng thực tế kho chứa, cơ sở xay, xát, chế biến thóc, gạo hoặc có gian lận khác để được cấp Giấy chứng nhận; (7) Thương nhân không thực hiện hoặc thực hiện không đúng chỉ đạo, điều hành của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 15 Nghị định 107/2018/NĐ-CP. (8) Trường hợp sau 45 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương ban hành văn bản đôn đốc thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo mà Bộ Công Thương không nhận được báo cáo của thương nhân theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 24 Nghị định 107/2018/NĐ-CP. (9) Thương nhân không duy trì mức dự trữ lưu thông theo quy định tại Điều 12 Nghị định 107/2018/NĐ-CP. (10) Trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày thương nhân có sự thay đổi về nội dung trên Giấy chứng nhận mà thương nhân không thực hiện việc điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo đã được cấp.
|
Ngoài ra, Dự thảo Nghị định về kinh doat xuất khẩu gạo sửa đổi quy định tại Điều 12 Nghị định 107/2018/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 01/2025/NĐ-CP về dự trữ lưu thông như sau:
- Thượng nhân mới kinh doanh xuất khẩu gạo phải đảm bảo dự trữ tối thiểu 1.040 tấn gạo sau 45 ngày kể từ ngày Bộ Công Thương cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo cho đến khi thương nhân có thành tích xuất khẩu gạo.
- Thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo phải thường xuyên duy trì mức dự trữ lưu thông tối thiểu tương đương 5% số lượng gạo mà thương nhân đã xuất khẩu trong 06 tháng trước đó.
Xem thêm tại Dự thảo Nghị định về kinh doat xuất khẩu gạo.