Điều kiện thành lập công đoàn xã, đặc khu (Công văn 4251)

20/06/2025 10:00 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin chi tiết về điều kiện thành lập công đoàn xã, đặc khu.

Điều kiện thành lập công đoàn xã, đặc khu (Công văn 4251) (Hình từ internet)

Ngày 12/6/2025. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam đã ban hành Công văn 4251/TLĐ-TOC hướng dẫn triển khai một số nội dung của Quy định 301-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cơ quan Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã

Điều kiện thành lập công đoàn xã, đặc khu (Công văn 4251)

Căn cứ Quy định 301-QĐ/TW năm 2025 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy Cơ quan Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp xã, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam hướng dẫn các liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là đơn vị) triển khai một số nội dung. 

Trong đó, về công đoàn xã, công đoàn đặc khu được hướng dẫn như sau: 

Các đơn vị xây dựng đề án thành lập công đoàn xã, phường (gọi chung là công đoàn xã), công đoàn đặc khu, theo hướng:

- Xã, phường nơi có công nghiệp, dịch vụ phát triển, nhiều đoàn viên, có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, có từ 1.500 đoàn viên và 10 công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở thì thành lập công đoàn xã.

- Đối với những xã, phường không đủ điều kiện để thành lập công đoàn thì có thể lựa chọn các mô hình sau:

+ Chọn 01 xã, phường có đông đoàn viên hoặc nhiều công đoàn cơ sở thành lập công đoàn xã đề quản lý đoàn viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở của xã, phường mình, đồng thời quản lý số đoàn viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở các xã, phường lân cận theo chỉ đạo của liên đoàn lao động cấp tỉnh.

+ Liên đoàn lao động cấp tỉnh phân công cán bộ của ban công tác công đoàn phụ trách địa bàn các xã, phường có công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở để quản lý, chỉ đạo hoạt động công đoàn và phát triển đoàn viên, thành lập công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở trên địa bàn xã, phường.

Thành lập công đoàn tại 08 đặc khu có đoàn viên và công đoàn cơ sở, gồm: 

(1) Đặc khu Cô Tô; 

(2) Đặc khu Vân Đồn; 

(3) Đặc khu Cát Hải 

(4) Đặc khu Trường Sa; 

(5) Đặc khu Phú Quý; 

(6) Đặc khu Côn Đảo; 

(7) Đặc khu Phú Quốc; 

(8) Đặc khu Kiên Hải.

Các đặc khu còn lại, đề nghị liên đoàn lao động cấp tỉnh cử cán bộ theo dõi địa bàn nắm tình hình về lao động, việc làm; đề nghị Đảng uỷ đặc khu phân công 01 đồng chí Phó chủ tịch Mặt trận Tổ quốc Việt Nam đặc khu phụ trách công tác công đoàn để thực hiện nhiệm vụ phát triển đoàn viên. Khi đủ điều kiện thì thành lập công đoàn đặc khu.

Như vậy, căn cứ nội dung nêu trên, điều kiện thành lập công đoàn xã như sau: có công nghiệp, dịch vụ phát triển, nhiều đoàn viên, có tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội, có từ 1.500 đoàn viên và 10 công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.

Đối với các xã, phường chưa đủ điều kiện, có thể:

Chọn 01 xã, phường có đông đoàn viên hoặc nhiều công đoàn cơ sở thành lập công đoàn xã để quản lý đoàn viên, công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở của xã, phường mình và lân cận hoặc phân công cán bộ liên đoàn lao động cấp tỉnh phụ trách theo khu vực.

Riêng với công đoàn đặc khu, sẽ được thành lập tại 8 đặc khu có đủ đoàn viên và công đoàn cơ sở như Cô Tô, Vân Đồn, Trường Sa, Côn Đảo… Các đặc khu chưa đủ điều kiện sẽ do cán bộ được cử theo dõi và hỗ trợ phát triển đoàn viên, chờ đến khi đủ điều kiện để thành lập.

Hệ thống tổ chức của Công đoàn Việt Nam từ 01/7/2025

Công đoàn Việt Nam là tổ chức thống nhất bao gồm 4 cấp sau đây:

(1) Cấp trung ương là Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

(2) Công đoàn cấp tỉnh, ngành trung ương và tương đương bao gồm liên đoàn lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp tỉnh); công đoàn ngành trung ương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

(3) Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở bao gồm liên đoàn lao động huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là liên đoàn lao động cấp huyện); công đoàn ngành địa phương; công đoàn tập đoàn kinh tế, công đoàn tổng công ty không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này; công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam;

(4) Công đoàn cấp cơ sở bao gồm công đoàn cơ sở, nghiệp đoàn cơ sở.

Trong đó, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định thành lập và xác định cấp công đoàn đối với công đoàn đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trên cơ sở quyết định của Quốc hội về thành lập đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.

Mô hình tổ chức công đoàn được xây dựng theo hướng mở, linh hoạt, phù hợp với nhu cầu, nguyện vọng chính đáng của đoàn viên công đoàn, người lao động, yêu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật. Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có trách nhiệm hướng dẫn việc thực hiện nội dung quy định tại khoản này.

Điều kiện, trình tự, thủ tục thành lập, giải thể và chấm dứt hoạt động của tổ chức Công đoàn thực hiện theo quy định của Điều lệ Công đoàn Việt Nam.

(Điều 8 Luật Công đoàn 2024)

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 25

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079