Đã có Thông tư 10/2025/TT-BTP sửa đổi quy định về mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi (Hình từ Internet)
Ngày 20/6/2025, Bộ trưởng Bộ tư pháp đã ban hành Thông tư 10/2025/TT-BTP sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 10/2020/TT-BTP hướng dẫn việc ghi chép, sử dụng, quản lý và lưu trữ Sổ, mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Thông tư 07/2023/TT-BTP.
![]() |
Thông tư 10/2025/TT-BTP sửa đổi quy định về mẫu giấy tờ, hồ sơ nuôi con nuôi |
Theo đó, tại Thông tư 10/2025/TT-BTP thì Bộ tư pháp đã sửa đổi quy định về yêu cầu đối với việc ghi và cách ghi Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ nuôi con nuôi với nội dung như sau:
- Công chức cấp xã, công chức Sở Tư pháp, viên chức ngoại giao, lãnh sự, công chức Cục Hành chính tư pháp thuộc Bộ Tư pháp (sau đây gọi là người làm công tác đăng ký nuôi con nuôi) là người thực hiện thủ tục phải trực tiếp ghi vào Sổ đăng ký nuôi con nuôi, Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam và giấy tờ nuôi con nuôi.
Nội dung ghi phải chính xác, chữ viết phải rõ ràng, đủ nét, không viết tắt, không tẩy xóa, viết cùng một màu mực, không dùng mực đỏ.
Việc ghi vào Sổ cấp, gia hạn, sửa đổi Giấy phép hoạt động của tổ chức con nuôi nước ngoài tại Việt Nam được thực hiện trên máy tính.
- Họ, chữ đệm, tên của cha, mẹ nuôi, con nuôi và người giao con nuôi phải ghi bằng chữ in hoa theo đúng Thẻ căn cước/Căn cước điện tử/Hộ chiếu/Giấy khai sinh hoặc giấy tờ có giá trị thay thế khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng.
- Mục Nơi sinh của con nuôi ghi đầy đủ theo Giấy khai sinh.
- Mục Nơi cư trú được ghi như sau:
+ Trường hợp cha, mẹ nuôi là công dân Việt Nam cư trú ở trong nước, hoặc người nước ngoài thường trú ở Việt Nam thì ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú và ghi đủ 02 cấp hành chính (cấp xã, cấp tỉnh). Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi, nếu không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú.
+ Trường hợp cha, mẹ nuôi là người nước ngoài thường trú ở nước ngoài thì ghi theo địa chỉ thường trú ở nước ngoài. Trường hợp cha, mẹ nuôi là người nước ngoài đang làm việc, học tập ở Việt Nam trong thời gian ít nhất là 01 năm mà chưa được cấp thẻ thường trú thì ghi đồng thời cả địa chỉ thường trú ở nước ngoài và địa chỉ tạm trú ở Việt Nam.
+ Nơi cư trú của con nuôi ghi theo địa chỉ đăng ký thường trú của con nuôi và ghi đủ 02 cấp hành chính (cấp xã, cấp tỉnh). Trường hợp không có nơi đăng ký thường trú thì ghi theo địa chỉ đăng ký tạm trú; trường hợp không có nơi đăng ký thường trú và nơi đăng ký tạm trú thì ghi theo địa chỉ nơi đang thực tế sinh sống.
Trường hợp con nuôi sống ở cơ sở nuôi dưỡng thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng. Trường hợp cơ sở nuôi dưỡng có nhiều cơ sở trực thuộc thì ghi tên và địa chỉ trụ sở của cơ sở trực thuộc nơi trẻ em sống.
- Mục Cơ quan đăng ký việc nuôi con nuôi được ghi như sau:
+ Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký ở trong nước thì ghi tên Ủy ban nhân dân cấp xã và tên địa danh cấp tỉnh nơi đăng ký.
+ Trường hợp việc nuôi con nuôi trong nước được đăng ký tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài thì ghi tên Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài.
+ Trường hợp đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thì ghi tên Sở Tư pháp nơi đăng ký.
Xem thêm tại Thông tư 10/2025/TT-BTP có hiệu lực từ 04/8/2025.