Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập từ ngày 01/01/2026 (Hình từ Internet)
Ngày 16/6/2025 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 9 đã thông qua Luật Nhà giáo 2025, Luật số 73/2025/QH15.
Theo Điều 27 Luật Nhà giáo 2025 quy định chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo trong cơ sở giáo dục công lập như sau:
- Đối tượng có thể hưởng chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn bao gồm nhà giáo có chức danh giáo sư, phó giáo sư hoặc có trình độ tiến sĩ và nhà giáo làm việc trong ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
- Chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được thực hiện khi cơ sở giáo dục có nhu cầu; nhà giáo có đủ sức khỏe, tự nguyện và đáp ứng tiêu chuẩn, điều kiện của cơ sở giáo dục.
- Thời gian nghỉ hưu ở tuổi cao hơn được quy định như sau:
+ Không quá 05 tuổi đối với nhà giáo có trình độ tiến sĩ;
+ Không quá 07 tuổi đối với nhà giáo có chức danh phó giáo sư;
+ Không quá 10 tuổi đối với nhà giáo có chức danh giáo sư.
- Trong thời gian thực hiện chế độ nghỉ hưu ở tuổi cao hơn theo quy định nêu trên, nhà giáo không giữ chức vụ quản lý.
- Chính phủ quy định chi tiết quy trình, thủ tục nghỉ hưu ở tuổi cao hơn; việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với nhà giáo ở ngành, lĩnh vực chuyên sâu đặc thù.
Tại Điều 26 Luật Nhà giáo 2025 quy định chế độ nghỉ hưu đối với nhà giáo như sau:
- Tuổi nghỉ hưu của nhà giáo thực hiện theo quy định của Bộ luật Lao động 2019 và quy định khác của pháp luật có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản dưới đây và Điều 27 Luật Nhà giáo 2025.
- Nhà giáo trong cơ sở giáo dục mầm non nếu có nguyện vọng thì có thể nghỉ hưu ở tuổi thấp hơn tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện bình thường nhưng không quá 05 tuổi. Trường hợp có đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì không giảm tỷ lệ phần trăm hưởng lương hưu do việc nghỉ hưu trước tuổi.
3. Chính sách hỗ trợ nhà giáo từ ngày 01/01/2026
Căn cứ Điều 24 Luật Nhà giáo 2025 quy định chính sách hỗ trợ nhà giáo như sau:
(1) Chính sách hỗ trợ nhà giáo bao gồm:
- Chế độ trợ cấp theo tỉnh chất công việc, theo vùng;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng;
- Hỗ trợ chăm sóc sức khỏe định kỳ, chăm sóc sức khỏe nghề nghiệp;
- Phụ cấp lưu động đối với nhà giáo làm công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục, biệt phái, dạy tăng cường, dạy liên trường, dạy ở các điểm trường;
- Chính sách hỗ trợ khác cho nhà giáo theo quy định của pháp luật về viên chức, pháp luật về lao động và quy định khác của pháp luật có liên quan.
(2) Ngoài chính sách quy định tại khoản (1), nhà giáo công tác ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; nhà giáo dạy trường chuyên biệt; nhà giáo thực hiện giáo dục hòa nhập; nhà giáo dạy tiếng dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy tăng cường tiếng Việt cho học sinh người dân tộc thiểu số; nhà giáo dạy các môn năng khiếu, nghệ thuật được hưởng một số chính sách hỗ trợ trong các chính sách sau đây:
- Được thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật về nhà ở hoặc được bảo đảm chỗ ở tập thể khi đến công tác tại vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, biên giới, hải đảo và vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Trường hợp không bố trí được chỗ ở tập thể hoặc nhà ở công vụ thì được hỗ trợ tiền thuê nhà ở theo mức hỗ trợ thuê nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;
- Được hỗ trợ thanh toán tiền tàu xe trong thời gian làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
- Chế độ phụ cấp, trợ cấp theo đối tượng.
(3) Địa phương, cơ sở giáo dục có chính sách hỗ trợ nhà giáo bảo đảm cuộc sống, phát triển nghề nghiệp phù hợp với điều kiện thực tiễn và nguồn tài chính của địa phương, cơ sở giáo dục.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền