Quyết định 727: Trường hợp công chức không được thôi việc theo nguyện vọng

24/07/2025 10:50 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về trường hợp công chức, viên chức không được thôi việc theo nguyện vọng.

Quyết định 727: Trường hợp công chức không được thôi việc theo nguyện vọng (Hình từ internet)

Ngày 09/7/2025, Bộ Nội vụ ban hành Quyết định 727/QĐ-BNV về việc công bố thủ tục hành chính nội bộ giữa các cơ quan hành chính nhà nước mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung và bãi bỏ lĩnh vực công chức, viên chức thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Nội vụ.

Quyết định 727: Trường hợp công chức không được thôi việc theo nguyện vọng

Theo đó, tại thủ tục thôi việc theo nguyện vọng đối với công chức có nêu rõ các trường hợp công chức không được thôi việc như sau: 

Công chức thôi việc theo nguyện vọng mà không thuộc các trường hợp sau:

- Công chức đang trong thời gian xem xét xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự;

- Công chức chưa phục vụ đủ thời gian theo cam kết với cơ quan, tổ chức tuyển dụng;

- Công chức chưa hoàn thành việc thanh toán các khoản tiền, tài sản thuộc trách nhiệm của cá nhân đối với cơ quan, tổ chức;

- Do yêu cầu công tác của cơ quan, tổ chức hoặc chưa bố trí được người thay thế.

- Các lý do khác theo quy định của pháp luật, quy định của cấp có thẩm quyền.

Như vậy, công chức không được thôi việc theo nguyện vọng nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên. 

Chính sách đối với công chức tự nguyện xin thôi việc hoặc bị cho thôi việc từ 01/7/2025

- Công chức tự nguyện xin thôi việc được hưởng trợ cấp thôi việc như sau:

+ Được trợ cấp 03 tháng tiền lương hiện hưởng;

+ Được trợ cấp 1,5 tháng tiền lương hiện hưởng cho mỗi năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc;

+ Được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc hưởng bảo hiểm xã hội một lần theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

- Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi thôi việc. Tiền lương tháng được tính bao gồm: mức lương theo ngạch, bậc; phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

- Mức trợ cấp bằng 01 tháng tiền lương hiện hưởng được thực hiện đối với trường hợp có tổng thời gian công tác trước khi thôi việc từ 06 tháng đến dưới 12 tháng.

- Công chức đã có thông báo nghỉ hưu hoặc thuộc trường hợp tinh giản biên chế hoặc buộc thôi việc theo quy định của pháp luật thì không thuộc trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp thôi việc theo quy định.

(Điều 58 Nghị định 170/2025/NĐ-CP)

Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc đối với công chức

Thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc quy định tại Điều 59 Nghị định 170/2025/NĐ-CP như sau: 

- Thời gian được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian tính theo năm có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu thời gian đứt quãng thì được cộng dồn) chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp phục viên, bao gồm:

+ Thời gian làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội;

+ Thời gian làm việc trong quân đội nhân dân và công an nhân dân;

+ Thời gian làm việc tại hội do Đảng và Nhà nước giao nhiệm vụ, theo chỉ tiêu biên chế được cơ quan có thẩm quyền giao;

+ Thời gian được cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi đào tạo, bồi dưỡng;

+ Thời gian nghỉ được hưởng lương theo pháp luật về lao động;

+ Thời gian nghỉ chế độ ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, dưỡng sức phục hồi sức khỏe theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;

+ Thời gian bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự mà đã được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kết luận là oan, sai;

+ Thời gian bị tạm đình chỉ công tác theo quy định của cấp có thẩm quyền.

- Thời gian làm việc nêu trên, nếu có tháng lẻ thì được tính như sau:

+ Dưới 03 (ba) tháng thì không tính;

+ Từ đủ 03 (ba) tháng đến đủ 06 (sáu) tháng thì được tính bằng 1/2 (một phần hai) năm làm việc;

+ Từ trên 06 (sáu) tháng đến 12 (mười hai) tháng thì được tính bằng 01 (một) năm làm việc.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 47

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079