Lộ trình đóng BHXH bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh (Hình từ internet)
Từ ngày 01/7/2025, Luật Bảo hiểm xã hội 2024 đã mở rộng đối tượng tham gia BHXH bắt buộc trong đó có chủ hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh.
Tuy nhiên, để tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ kinh doanh, Chính phủ đã ban hành Nghị định 158/2025/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Bảo hiểm xã hội về Bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Trong đó, lộ trình đóng bảo hiểm bắt buộc đối với chủ hộ kinh doanh được quy định như sau:
Từ ngày 01/7/2025, chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo phương pháp kê khai sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc.
Từ ngày 01/7/2029, chủ hộ kinh doanh của hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh không thuộc đối tượng nêu trên sẽ phải tham gia BHXH bắt buộc.
Theo điểm d khoản 1 Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì chủ hộ kinh doanh được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
Đồng thời, căn cứ điểm a khoản 4 Điều 33 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định tỷ lệ đóng BHXH bắt buộc của chủ hộ kinh doanh như sau:
Mức đóng hằng tháng bằng 3% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ ốm đau và thai sản, 22% tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc vào quỹ hưu trí và tử tuất;
Chủ hộ có thể lựa chọn phương thức đóng hàng tháng, 3 tháng hoặc 6 tháng 1 lần tuỳ theo nhu cầu.
Như vậy, chủ hộ kinh doanh được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng BHXH bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại điểm đóng.
Khi chưa bãi bỏ mức lương cơ sở thì mức tham chiếu bằng mức lương cơ sở. Hiện nay, mức lương cơ sở là 2.340.000 đồng/tháng.
Do đó mức đóng thấp nhất của chủ hộ kinh doanh tham gia BHXH hàng tháng là 25% (3% quỹ ốm đau, thai sản và 22% vào quỹ hưu trí, tử tuất) tức 585.000 nghìn đồng.
Theo Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, quy định mức phạt liên quan đến đóng BHXH bắt buộc như sau:
(1) Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Chậm đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đúng mức quy định mà không phải là trốn đóng;
- Đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp không đủ số người thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp mà không phải là trốn đóng;
- Chiếm dụng tiền đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp của người lao động.
(2) Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
(3) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:
- Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Sửa chữa, làm sai lệch văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề xuất được áp dụng mức đóng thấp hơn mức đóng bình thường vào Quỹ Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản (1), (2), (3) nêu trên;
Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản (1), (2), (3) nêu trên từ 30 ngày trở lên.
Như vậy, trường hợp không đóng BHXH bắt buộc thì mức phạt tiền tối đa của Chủ hộ kinh doanh là 75 triệu đồng, trong đó:
- Phạt tiền từ 12% đến 15% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi chậm đóng.
- Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc khi không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng khi trốn đóng BHXH nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.
Đồng thời, thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả nêu trên.