Đã có Dự thảo Nghị định về tài chính công đoàn, kinh phí công đoàn và miễn, giảm đóng kinh phí công đoàn (Hình từ Internet)
Ngày 31/7/2025, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ đã giới thiệu dự thảo Nghị định quy định về tài chính công đoàn, kinh phí công đoàn, ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ và miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn; quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Theo đó, tại dự thảo Nghị định về tài chính công đoàn, kinh phí công đoàn và miễn, giảm đóng kinh phí công đoàn thì Bộ Tài chính đã đề xuất một số quy định về tài chính công đoàn, kinh phí công đoàn và miễn, giảm đóng kinh phí công đoàn như sau:
(1) Nguyên tắc quản lý và sử dụng tài chính công đoàn
Tài chính công đoàn được sử dụng theo các nguyên tắc, nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 31 Luật Công đoàn 2024.
Tổ chức công đoàn được giao quản lý, sử dụng tài chính công đoàn được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các khoản ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ; được mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng để phản ánh các khoản thu, chi kinh phí công đoàn theo quy định của Luật Công đoàn 2024.
Kết thúc năm ngân sách, nguồn thu kinh phí công đoàn chưa sử dụng hết được chuyển sang năm sau để tiếp tục sử dụng theo quy định; đối với nguồn ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ, thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước 2025 và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước 2025 về khóa sổ ngân sách cuối năm.
(2) Đối tượng đóng kinh phí công đoàn
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn theo quy định tại Điểm b Khoản 1 Điều 29 Luật Công đoàn 2024 (đã được sửa đổi, bổ sung năm 2025) là cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp không hưởng 100% lương từ ngân sách nhà nước, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mà không phân biệt cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã đó đã có hay chưa có tổ chức công đoàn cấp cơ sở, bao gồm:
- Cơ quan nhà nước (kể cả Ủy ban nhân dân xã, phường), đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; đơn vị sự nghiệp không hưởng 100% lương từ ngân sách nhà nước (đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm một phần chi thường xuyên).
Đối tượng đóng kinh phí công đoàn nêu trên không bao gồm đối tượng đóng kinh phí công đoàn nơi kết thúc hoạt động, không lập tổ chức công đoàn trước ngày 01/7/2025.
- Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập.
- Doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thành lập, hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 2020 (sửa đổi 2025), Luật Đầu tư 2020.
- Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập, hoạt động theo Luật Hợp tác xã 2023.
- Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam có liên quan đến tổ chức và hoạt động công đoàn, văn phòng điều hành của phía nước ngoài trong hợp đồng hợp tác kinh doanh tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam.
-Tổ chức khác có sử dụng lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
(3) Mức đóng và căn cứ đóng kinh phí công đoàn
Mức đóng bằng 2% quỹ tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cho người lao động. Quỹ tiền lương này là tổng mức tiền lương của những người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
Riêng đối với đơn vị thuộc lực lượng vũ trang quy định tại Khoản 1 Điều 4 Dự thảo Nghị định, quỹ tiền lương là tổng mức tiền lương của những công nhân viên chức quốc phòng, lao động làm việc hưởng lương trong các nhà máy, doanh nghiệp, đơn vị cơ sở trong Quân đội nhân dân; công nhân, viên chức, lao động làm việc hưởng lương trong các doanh nghiệp, cơ quan, đơn vị khoa học-kỹ thuật, sự nghiệp và phục vụ trong Công an nhân dân.
Xem thêm tại dự thảo Nghị định về tài chính công đoàn, kinh phí công đoàn và miễn, giảm đóng kinh phí công đoàn.