Đề xuất 02 trường hợp doanh nghiệp được tạm dừng đóng phí công đoàn (hình ảnh từ Internet)
Bộ Tài chính đang dự thảo Nghị định Quy định về tài chính công đoàn, kinh phí công đoàn, ngân sách nhà nước cấp hỗ trợ và miễn, giảm, tạm dừng đóng kinh phí công đoàn; quy định chi tiết việc quản lý, sử dụng kinh phí công đoàn của tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp.
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Căn cứ Điều 13 dự thảo Nghị định đề xuất tạm dừng đóng kinh phí công đoàn tại khoản 3 Điều 30 Luật Công đoàn 2024 được quy định như sau:
* Các trường hợp được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn:
- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
* Điều kiện được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn:
Doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc một trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này, được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn khi có một trong các điều kiện sau:
- Không bố trí được việc làm cho người lao động, trong đó số lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc phải tạm thời nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
- Bị thiệt hại trên 50% tổng giá trị tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa gây ra (không kể giá trị tài sản là đất).
* Thời gian tạm dừng đóng kinh phí công đoàn:
- Thời gian tạm dừng đóng kinh phí công đoàn theo tháng và không quá 12 tháng.
- Hết thời hạn tạm dừng đóng quy định tại Điểm a Khoản này, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp tục đóng kinh phí công đoàn theo mức đóng quy định.
* Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam quyết định việc tạm dừng đóng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc nguồn tài chính công đoàn.
Căn cứ khả năng cân đối của tài chính công đoàn (không bao gồm nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ), Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn đối với doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có văn bản đề nghị và đảm bảo điều kiện quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này. Thời gian Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam xem xét, giải quyết đề nghị tạm dừng đóng kinh phí công đoàn không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã. Thời điểm tạm dừng đóng kinh phí công đoàn tính từ tháng Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có văn bản đồng ý.
* Hồ sơ đề nghị tạm dừng đóng kinh phí công đoàn:
- Báo cáo tình hình sử dụng lao động và danh sách người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên;
- Hồ sơ đề nghị của đơn vị (văn bản đề nghị tạm dừng mức đóng kinh phí công đoàn, tài liệu liên quan đến việc xác định số người lao động thuộc đối tượng phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tạm nghỉ việc từ 50% tổng số lao động có mặt trước khi tạm dừng sản xuất, kinh doanh trở lên và xác nhận của Công đoàn cơ sở hoặc Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở nơi phân cấp thu kinh phí công đoàn trực tiếp).
Tại khoản 3 Điều 30 Luật Công đoàn 2024 thì trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã gặp khó khăn phải tạm dừng sản xuất, kinh doanh dẫn đến việc không có khả năng đóng kinh phí công đoàn thì được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn trong thời gian không quá 12 tháng. Hết thời hạn tạm dừng đóng, doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tiếp tục đóng kinh phí công đoàn và đóng bù kinh phí công đoàn cho thời gian tạm dừng đóng. Thời hạn đóng bù chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng tiếp theo tháng kết thúc việc tạm dừng đóng. Số tiền đóng bù bằng số tiền phải đóng của những tháng tạm dừng đóng. |
Như vậy, tại dự thảo Nghị định đã đề xuất 2 trường hợp doanh nghiệp được xem xét tạm dừng đóng kinh phí công đoàn như sau:
- Tạm dừng sản xuất, kinh doanh từ 01 tháng trở lên do gặp khó khăn khi thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế hoặc thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế;
- Gặp khó khăn do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, mất mùa.
Xem thêm dự thảo Nghị định.