Công văn 6383: Chính thức cán bộ công chức nghỉ việc sau 01/9 sẽ không được hưởng chế độ theo Nghị định 178, 67 (Hình từ Internet)
Ngày 13/8/2025, Bộ Nội vụ đã ban hành Công văn 6383/BNV-TCBC về việc thực hiện Kết luận 183- KL/TW năm 2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.
![]() |
Công văn 6383/BNV-TCBC năm 2025 |
Theo đó, căn cứ Kết luận 183-KL/TW năm 2025 về tích cực triển khai vận hành mô hình chính quyền địa phương 02 cấp, chuyển mạnh cấp cơ sở sang chủ động nắm, điều hành kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh;
“(2) Chỉ đạo xử lý giải quyết dứt điểm chế độ, chính sách đối với các đối tượng cán bộ, công chức chịu sự tác động do sắp xếp tổ chức bộ máy trước ngày 31/8/2025; sau thời điểm này sẽ kết thúc.”
Và Công văn 322-CV/ĐU năm 2025 của Đảng ủy Chính phủ về việc triển khai Kết luận 183-KL/TW năm 2025. Thì Bộ Nội vụ đã có chỉ đạo về việc kết thúc chế độ chính sách tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 67/2025/NĐ-CP) đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị với nội dung được quy định tại Công văn 6383/BNV-TCBC năm 2025 như sau:
- Thời điểm nghỉ việc để hưởng chính sách, chế độ muộn nhất là ngày 01/9/2025; sau thời điểm này sẽ kết thúc.
- Đối với các trường hợp đã được cấp có thẩm quyền ban hành quyết định (quyết định nghỉ hưu trước tuổi, quyết định nghỉ thôi việc) trước ngày 01/8/2025 để xác định các đối tượng nghỉ việc theo lộ trình đến hết ngày 31/12/2025 thì tiếp tục được hưởng chính sách, chế độ theo quy định
Cụ thể, việc xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ đối với cán bộ công chức, viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang trong thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị được thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 67/2025/NĐ-CP) như sau:
- Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP, tối đa 5 năm (60 tháng).
- Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 67/2025/NĐ-CP):
+ Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).
+ Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
- Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 67/2025/NĐ-CP) là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (sửa đổi Nghị định 67/2025/NĐ-CP), nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.
- Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.
- Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động; các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.
Xem thêm tại Công văn 6383/BNV-TCBC ban hành ngày 13/8/2025.