Cập nhật dự thảo Nghị định phân loại đơn vị hành chính

13/09/2025 08:52 AM

Sau đây là nội dung về phân loại đơn vị hành chính đang được Bộ Nội vụ dự thảo, lấy ý kiến.

Cập nhật dự thảo Nghị định phân loại đơn vị hành chính

Cập nhật dự thảo Nghị định phân loại đơn vị hành chính (Hình từ văn bản)

Bộ Nội vụ đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định phân loại đơn vị hành chính (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).

Dự thảo Nghị định

Cập nhật dự thảo Nghị định phân loại đơn vị hành chính

Dự thảo Nghị định đề xuất quy định về tiêu chuẩn phân loại, cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính và thẩm quyền, trình tự, thủ tục phân loại đơn vị hành chính.

Theo đó, các loại đơn vị hành chính được đề xuất gồm:

- Thành phố Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại đặc biệt; các thành phố trực thuộc trung ương còn lại là đơn vị hành chính cấp tỉnh loại I.

- Tỉnh được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.

- Đơn vị hành chính cấp xã được phân thành ba loại: loại I, loại II và loại III.

Đơn cử, tiêu chuẩn phân loại và cách tính điểm phân loại đơn vị hành chính tỉnh được đề xuất như sau:

(1) Quy mô dân số:

- Tỉnh từ 2.000.000 người trở xuống được tính 10 điểm; trên 2.000.000 người thì cứ thêm 100.000 người được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 20 điểm;

- Tỉnh miền núi, vùng cao áp dụng mức 65% quy định tại điểm a khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định.

(2) Diện tích tự nhiên

Tỉnh từ 8.000 km2 trở xuống được tính 10 điểm, trên 8.000 km2 thì cứ thêm 200 km2 được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 20 điểm.

(3) Số đơn vị hành chính trực thuộc

- Tỉnh có từ 80 đơn vị hành chính cấp xã trở xuống được tính 4 điểm; trên 80 đơn vị hành chính cấp xã thì cứ thêm 05 đơn vị hành chính được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 6 điểm;

- Có tỷ lệ số phường trên tổng số đơn vị hành chính cấp xã từ 20% trở xuống được tính 2 điểm, trên 20% thì cứ 5% được tính 0,25 điểm nhưng tối đa không quá 4 điểm.

(4) Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội:

- Có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương từ 10% trở xuống được tính 8 điểm; trên 10% thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 10 điểm.

Trường hợp không có tỷ lệ điều tiết các khoản thu phân chia về ngân sách trung ương, nếu có số thu ngân sách địa phương được hưởng theo phân cấp so với tổng chi cân đối ngân sách địa phương từ 50% trở xuống được tính 3 điểm; trên 50% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 8 điểm.

- Tỷ trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ trong cơ cấu kinh tế từ 70% trở xuống được tính 2 điểm; trên 70% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp từ 65% trở xuống được tính 2 điểm; trên 65% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân của tỉnh từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Thu nhập bình quân đầu người từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Tỷ lệ người tham gia bảo hiểm xã hội từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo đa chiều từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; dưới mức bình quân chung cả nước thì cứ giảm 0,5% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Tỷ lệ dân số nông thôn sử dụng nước sạch đáp ứng quy chuẩn trên địa bàn tỉnh từ mức bình quân chung cả nước trở lên được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 1% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Tỷ lệ hộ gia đình có kết nối internet từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 1 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 2% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Tỷ lệ hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý qua dịch vụ công trực tuyến toàn trình từ mức bình quân chung cả nước trở xuống được tính 2 điểm; trên mức bình quân chung cả nước thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.

(5) Các yếu tố đặc thù:

- Có từ 20% đến 30% dân số là người dân tộc thiểu số được tính 1 điểm; trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm;

- Có từ 10% đến 20% đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc có đường biên giới quốc gia trên đất liền được tính 1 điểm; trên 20% thì cứ thêm 10% được tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 3 điểm.

- Có di tích quốc gia đặc biệt hoặc có di sản được UNESCO công nhận, ghi danh được tính 4 điểm.

Xem thêm tại dự thảo Nghị định phân loại đơn vị hành chính.


 

Chia sẻ bài viết lên facebook 38

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079