Thông tư 27/2025/TT-NHNN: Hướng dẫn quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền (Hình từ internet)
![]() |
Thông tư 27/2025/TT-NHNN |
Ngày 15/9/2025, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành Thông tư 27/2025/TT-NHNN hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 (có hiệu lực từ ngày 01/11/2025).
Theo Quy định tại Điều 5 Thông tư 27/2025/TT-NHNN thì Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có hướng dẫn quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền cụ thể như sau:
Nội dung quy định nội bộ về phòng chống rửa tiền của đối tượng báo cáo tại các điểm b, c, e, g, h, i, k khoản 1 Điều 24 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 như sau:
- Quy trình, thủ tục nhận biết khách hàng được thực hiện trên cơ sở rủi ro bao gồm việc thu thập, cập nhật, xác minh thông tin theo quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, phân cấp trách nhiệm nhận biết khách hàng theo mức độ rủi ro và theo quy mô, phạm vi, đặc thù hoạt động của đối tượng báo cáo với các nội dung sau:
+ Các trường hợp phải nhận biết khách hàng và việc thu thập, cập nhật thông tin nhận biết khách hàng, bao gồm cả trường hợp nhận biết đối với khách hàng không có tài khoản hoặc có tài khoản nhưng không giao dịch trong thời gian 06 tháng liên tục trước đó thực hiện một giao dịch hoặc nhiều giao dịch để nộp, rút hoặc chuyển khoản có tổng giá trị từ 400.000.000 đồng hoặc bằng ngoại tệ có giá trị tương đương trở lên trong một ngày, trừ giao dịch tất toán hoặc rút lãi tiết kiệm, trả nợ thẻ tín dụng, trả nợ khoản cấp tín dụng cho tổ chức tài chính, khoản thanh toán định kỳ hoặc theo kỳ hạn thời điểm đã đăng ký với tổ chức tài chính, giao dịch rút lãi từ hoạt động đầu tư chứng khoán, đầu tư trái phiếu;
+ Việc xác minh thông tin nhận biết khách hàng theo quy định tại các Điều 12, 13, 14 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022; Quy định về xác minh thông tin nhận biết khách hàng bao gồm cả xác minh thông tin về chủ sở hữu hưởng lợi của khách hàng từ các nguồn thông tin đáng tin cậy;
+ Quy định về thông tin nhận biết đối với người đại diện hợp pháp theo ủy quyền hoặc đại diện theo pháp luật của khách hàng (nếu có), bao gồm cả trường hợp người đại diện cho khách hàng tham gia thỏa thuận pháp lý;
+ Quy định về thông tin nhận biết khách hàng trong trường hợp khách hàng là tổ chức theo quy định tại Điều 10 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022. Trong đó, đối tượng báo cáo thực hiện thu thập thông tin về người thành lập theo quy định. Trường hợp không thể thu thập thông tin của người thành lập do đã thoái vốn, đã mất, không còn tồn tại hoặc không thể có đầy đủ thông tin, đối tượng báo cáo phải nêu rõ lý do của việc không thể thu thập thông tin trong quá trình nhận biết, cập nhật thông tin khách hàng;
+ Quy định về nhận biết khách hàng tham gia thỏa thuận pháp lý, thông tin nhận biết bao gồm: tên giao dịch đầy đủ và viết tất (đối với tổ chức nhận ủy thác) hoặc tên người nhận ủy thác (đối với cá nhân nhận ủy thác); địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức ủy thác, địa chỉ quốc tịch đối với cá nhân ủy thác; thông tin đăng ký cấp phép do cơ quan thẩm quyền nước ngoài cấp (nếu có); lĩnh vực hoạt động; bên ủy thác, người thụ hưởng, các bên liên quan (nếu có), cá nhân có quyền kiểm soát cuối cùng đối với ủy thác;
+ Quy định về giám sát liên tục mối quan hệ kinh doanh với khách hàng trên cơ sở rủi ro thông qua việc: giám sát chặt chẽ các giao dịch phù hợp với mức độ rủi ro của khách hàng trong suốt quá trình thiết lập và duy trì mối quan hệ kinh doanh để đảm bảo các giao dịch phù hợp với thông tin nhận biết khách hàng đã thu thập, hiểu biết về hoạt động kinh doanh của khách hàng, nguồn tiền hoặc nguồn tài sản trong giao dịch của khách hàng; và rà soát, đánh giá hồ sơ nhận biết khách hàng đảm bảo tài liệu, thông tin nhận biết khách hàng được cập nhật thường xuyên, đặc biệt là nhóm khách hàng có rủi ro cao;
+ Quy định về các thời điểm hoàn thành xác minh thông tin nhận biết khách hàng và thời điểm rà soát, cập nhật hồ sơ nhận biết khách hàng phù hợp với mức độ rủi ro của khách hàng và quy định pháp luật trong từng thời kỳ để đảm bảo tính khả thi, không làm gián đoạn hoạt động kinh doanh.
- Quy trình quản lý rủi ro về rửa tiền tại đối tượng báo cáo phải bao gồm các nội dung được quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 27/2025/TT-NHNN.
- Quy định về lưu trữ, thời hạn lưu trữ và bảo mật thông tin theo quy định tại Điều 38, Điều 40 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 và pháp luật khác có liên quan, trong đó bao gồm cả trách nhiệm lưu trữ các thông tin, hồ sơ, tài liệu, kết quả phân tích, đánh giá của đối tượng báo cáo (nếu có) đối với các giao dịch dưới mức giao dịch có giá trị phải báo cáo để cung cấp kịp thời cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
- Quy định về áp dụng biện pháp tạm thời theo quy định tại Điều 44 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022 và Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.
- Quy định về chế độ báo cáo, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và cơ quan nhà nước có thẩm quyền, bao gồm quy định về cách thức, quy trình báo cáo, cung cấp thông tin nhằm bảo đảm thời hạn và nội dung báo cáo theo quy định của pháp luật.
- Quy định về tuyển dụng nhân sự phải bao gồm các quy định để nhận biết, lựa chọn nhân sự được tuyển dụng đáp ứng yêu cầu vị trí việc làm; đào tạo kiến thức cơ bản về phòng, chống rửa tiền trong thời hạn 06 tháng kể từ ngày được tuyển dụng.
- Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền, bao gồm: quy định của pháp luật và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; trách nhiệm khi không thực hiện các quy định của pháp luật và quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền; phương thức, thủ đoạn rửa tiền; rủi ro về rửa tiền liên quan đến sản phẩm, dịch vụ, nhiệm vụ mà lãnh đạo, nhân viên được giao thực hiện.
- Nội dung kiểm toán nội bộ về phòng, chống rửa tiền bao gồm: kiểm tra, rà soát, đánh giá một cách độc lập, khách quan hệ thống kiểm soát nội bộ, việc tuân thủ quy định nội bộ và quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền; kiến nghị, đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả, hiệu lực của công tác phòng, chống rửa tiền. Việc kiểm toán nội bộ về phòng, chống rửa tiền có thể được tiến hành độc lập hoặc kết hợp với các nội dung khác nhưng phải là một nội dung riêng trong báo cáo kiểm toán. Trong trường hợp đối tượng báo cáo không phải thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật, đối tượng báo cáo phải đảm bảo thực hiện kiểm soát việc tuân thủ quy định nội bộ và quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền.
- Nội dung trách nhiệm của cá nhân, bộ phận có liên quan trong việc thực hiện công tác phòng, chống rửa tiền phải bảo đảm:
+ Phân công một người quản lý của đối tượng báo cáo hoặc người được người quản lý cấp cao theo quy định nội bộ ủy quyền chịu trách nhiệm về tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền (sau đây gọi là người chịu trách nhiệm về phòng, chống rửa tiền);
+ Tùy theo quy mô, phạm vi và đặc thù hoạt động, đối tượng báo cáo phải thành lập bộ phận chuyên trách (tổ, phòng, ban) hoặc chỉ định một bộ phận hoặc chỉ định một người phụ trách về phòng, chống rửa tiền tại trụ sở chính; phân công một hoặc một số người hoặc bộ phận phụ trách về phòng, chống rửa tiền tại chi nhánh, công ty con của đối tượng báo cáo có liên quan đến nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền (nếu có).
- Đối tượng bảo cáo có trách nhiệm:
+ Hằng năm, thực hiện đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ phòng, chống rửa tiền cho lãnh đạo, nhân viên có liên quan đến công tác phòng, chống rửa tiền (bao gồm cả nhân viên được giao nhiệm vụ liên quan trực tiếp đến giao dịch tiền, tài sản với khách hàng);
+ Hằng năm, rà soát, cập nhật các quy định của pháp luật về phòng, chống rửa tiền, chính sách, quy trình quản lý rủi ro phù hợp với kết quả đánh giá rủi ro về rửa tiền tại đối tượng báo cáo và tỉnh hình thực tế thực hiện để đánh giá quy định nội bộ và xem xét sửa đổi, bổ sung, thay thế (nếu cần thiết); trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền gửi quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền cho Cục Phòng, chống rửa tiền đối với các đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng, gửi Bộ, ngành quản lý nhà nước theo lĩnh vực đối với các đối tượng báo cáo khác;
+ Hằng năm, gửi báo cáo kiểm toán nội bộ về phòng, chống rửa tiền tại đối tượng báo cáo (trừ các đối tượng báo cáo không phải thực hiện kiểm toán nội bộ theo quy định của pháp luật) trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính cho Cục Phòng, chống rửa tiền đối với các đối tượng báo cáo thuộc lĩnh vực tiền tệ, ngân hàng; gửi Bộ, ngành quản lý nhà nước theo lĩnh vực đối với các đối tượng báo cáo khác; Trường hợp đối tượng báo cáo không phải thực hiện kiểm toán nội bộ hằng năm theo quy định pháp luật, đối tượng báo cáo gửi báo cáo theo quy định này cho năm được kiểm toán;
+ Đăng ký thông tin về họ tên, địa chỉ nơi làm việc, số điện thoại, địa chỉ thư điện tử để liên lạc khi cần thiết của người chịu trách nhiệm về phòng, chống rửa tiền theo quy định tại điểm a khoản 9 Điều 5 Thông tư 27/2025/TT-NHNN và người phụ trách về phòng, chống rửa tiền theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 5 Thông tư 27/2025/TT-NHNN; địa chỉ thư điện tử của bộ phận theo quy định tại điểm b khoản 9 Điều 5 Thông tư 27/2025/TT-NHNN (nếu có) cho Cục Phòng, chống rửa tiền và Bộ, ngành quản lý nhà nước theo lĩnh vực của đối tượng báo cáo;
+ Thông báo bằng văn bản cho Cục Phòng, chống rửa tiền và Bộ, ngành quản lý nhà nước theo lĩnh vực của đối tượng báo cáo khi thông tin quy định tại điểm d khoản 10 Điều 5 Thông tư 27/2025/TT-NHNN có thay đổi trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thay đổi thông tin.
- Đối tượng báo cáo là doanh nghiệp siêu nhỏ, cá nhân ban hành quy định nội bộ về phòng, chống rửa tiền có nội dung quy định tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 5 Thông tư 27/2025/TT-NHNN và điểm a, đ khoản 1 Điều 24 Luật Phòng, chống rửa tiền 2022.