Nghị quyết 07/2025: Hướng dẫn giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp bộ máy, ĐVHC

19/09/2025 11:50 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về về việc giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp bộ máy, ĐVHC.

Nghị quyết 07/2025: Hướng dẫn giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp bộ máy, ĐVHC (Hình từ internet)

Ngày 17/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị quyết 07/2025/NQ-CP về chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW ngày 01/8/2025 của Bộ Chính trị, Ban Bí thư.

Nghị quyết 07/2025: Hướng dẫn giải quyết chính sách, chế độ do sắp xếp bộ máy, ĐVHC

Theo Điều 6 Nghị quyết 07/2025/NQ-CP quy định về việc giải quyết chính sách, chế độ đối với đối tượng chịu sự tác động do thực hiện sắp xếp tổ chức bộ máy, đơn vị hành chính các cấp theo Kết luận 183-KL/TW như sau: 

(1) Việc giải quyết chính sách, chế độ của các đối tượng quy định tại Nghị quyết 07/2025/NQ-CP được thực hiện theo quy định tại Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP), bao gồm: 

+ Các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc (Điều 4):

Điều 4. Các trường hợp chưa xem xét nghỉ việc

1. Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này là nữ đang trong thời gian mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, trừ trường hợp cá nhân tự nguyện nghỉ việc.

2. Những người đang trong thời gian xem xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc bị thanh tra, kiểm tra do có dấu hiệu vi phạm.

+ Cách xác định thời gian và tiền lương để hưởng chính sách, chế độ (Điều 5); 

Điều 5. Cách xác định thời gian và tiền lương để tính hưởng chính sách,chế độ

1. Thời gian nghỉ sớm để tính số tháng hưởng chế độ trợ cấp hưu trí một lần là thời gian kể từ thời điểm nghỉ hưu ghi tại quyết định nghỉ hưu đến tuổi nghỉ hưu quy định tại Phụ lục I và Phụ lục II Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Chính phủ, tối đa 5 năm (60 tháng).

2. Thời gian để tính trợ cấp thôi việc là thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội và lực lượng vũ trang quy định tại Điều 1 Nghị định này:

a) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 05 năm trở lên thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc tối đa 05 năm (60 tháng).

b) Trường hợp thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 05 năm thì thời gian tính hưởng trợ cấp thôi việc bằng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.

3. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm công tác có đóng bảo hiểm xã hội quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7, khoản 2 Điều 9 và khoản 2 Điều 10 Nghị định này là tổng thời gian công tác có đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (theo sổ bảo hiểm xã hội của mỗi người) nhưng chưa hưởng trợ cấp thôi việc, mất việc làm hoặc chưa hưởng chế độ bảo hiểm xã hội một lần hoặc chưa hưởng chế độ phục viên, xuất ngũ. Trường hợp tổng thời gian để tính trợ cấp có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

4. Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi quy định tại điểm a, điểm b và điểm c khoản 2 Điều 7 Nghị định này, nếu có số tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

5. Thời điểm được dùng làm căn cứ để tính đủ tuổi đời hưởng chính sách, chế độ nghỉ việc là ngày 01 tháng sau liền kề với tháng sinh; trường hợp trong hồ sơ không xác định ngày, tháng sinh trong năm thì lấy ngày 01 tháng 01 của năm sinh.

6. Tiền lương tháng hiện hưởng là tiền lương tháng liền kề trước khi nghỉ việc, bao gồm: Mức tiền lương theo ngạch, bậc, cấp bậc hàm, chức vụ, chức danh, chức danh nghề nghiệp hoặc mức lương theo thỏa thuận ghi trong hợp đồng lao động; các khoản phụ cấp lương (gồm: Phụ cấp chức vụ lãnh đạo; phụ cấp thâm niên vượt khung; phụ cấp thâm niên nghề; phụ cấp ưu đãi theo nghề; phụ cấp trách nhiệm theo nghề; phụ cấp công vụ; phụ cấp công tác đảng, đoàn thể chính trị - xã hội; phụ cấp đặc thù đối với lực lượng vũ trang) và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có) theo quy định của pháp luật về tiền lương.

+ Trách nhiệm của Bộ Nội vụ (Điều 20); trách nhiệm của Bộ Tài chính (Điều 21) và trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an (Điều 22).

Điều 20. Trách nhiệm của Bộ Nội vụ

1. Hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ quy định tại Nghị định này.

2. Kiểm tra việc thực hiện các quy định về giải quyết chính sách, chế độ tại các bộ, ngành, địa phương.

3. Phối hợp với cơ quan chức năng chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội và cơ quan liên quan giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp đối với các đối tượng được hưởng theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Tài chính

1. Hướng dẫn việc xác định nguồn kinh phí và việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Nghị định này.

2. Bố trí kinh phí để thực hiện chính sách, chế độ, trình cấp có thẩm quyền quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Chỉ đạo cơ quan Bảo hiểm xã hội tính toán khoản kinh phí ngân sách nhà nước phải bảo đảm tương đương với số tiền đóng bảo hiểm xã hội vào quỹ bảo hiểm hưu trí và tử tuất quy định tại khoản 4 Điều 16 Nghị định này.

Điều 22. Trách nhiệm của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an

Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy định tại Điều 15 Nghị định này đối với các đối tượng thuộc phạm vi quản lý.

(2) Thời gian để tính trợ cấp theo số năm nghỉ hưu trước tuổi đối với đối tượng quy định tại Nghị quyết 07/2025/NQ-CP và đối tượng tinh giản biên chế quy định tại Nghị định 154/2025/NĐ-CP, nếu có tháng lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 tháng đến đủ 06 tháng tính là 0,5 năm; từ trên 06 tháng đến dưới 12 tháng tính tròn là 01 năm.

(3) Thời gian để tính trợ cấp theo số tháng công tác đối với đối tượng quy định tại Nghị quyết 07/2025/NQ-CP, nếu có số ngày lẻ thì được tính tròn theo nguyên tắc: từ 01 ngày đến đủ 15 ngày tính là 0,5 tháng; từ trên 15 ngày đến dưới 31 ngày tính tròn là 01 tháng.

Xem chi tiết tại Nghị quyết 07/2025/NQ-CP có hiệu lực từ 17/9/2025.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 656

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079