Tiêu chuẩn chức danh Bộ trưởng (Hình từ Internet)
Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 365-QĐ/TW năm 2025 tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Tại đó, Bộ trưởng và tương đương, Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước Bảo đảm đầy đủ các tiêu chuẩn chung của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng, đồng thời cần có thêm các tiêu chuẩn:
(1) Có trình độ về quản lý nhà nước, nắm chắc pháp luật Việt Nam, pháp luật và thông lệ quốc tế.
(2) Có năng lực cụ thể hoá chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước để hoạch định phương hướng, chính sách phát triển ngành, lĩnh vực được phân công và chỉ đạo thực hiện có hiệu quả. Có năng lực phối hợp giữa các ban, bộ, ngành và giữa Trung ương với địa phương, xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng và cả nước, tạo sự đồng bộ trong thực hiện chính sách chung của Đảng, Nhà nước. Có kinh nghiệm lãnh đạo, điều hành và quyết đoán, quyết liệt, kịp thời quyết định những vấn đề khó, phức tạp thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách. Không bị chi phối bởi lợi ích nhóm.
(3) Có trình độ chuyên môn sâu về lĩnh vực phụ trách; có năng lực chỉ đạo phát triển khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo, chuyển đổi số. Có khả năng thích nghi với sự thay đổi nhanh chóng của công nghệ và đổi mới cách thức lãnh đạo, quản lý. Có khả năng phân tích định hướng về các giải pháp công nghệ để thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của ngành, lĩnh vực.
(4) Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp thứ trưởng hoặc phó trưởng ban, bộ, ngành, đoàn thể Trung ương hoặc lãnh đạo chủ chốt cấp tỉnh.
(5) Trường hợp đặc biệt do Bộ Chính trị quyết định.
Đồng thời tại Quy định 365-QĐ/TW năm 2025 quy định về tiêu chuẩn chức danh Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng như sau:
(1) Tiêu biểu của Đảng về bản lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, tính tiền phong, gương mẫu, tính xây dựng, tính chiến đấu, tính hành động, tính kỷ luật, tính nhân văn, năng lực, uy tín về mọi mặt.
(2) Là những cán bộ được đào tạo cơ bản, có kiến thức toàn diện, được rèn luyện, thử thách qua thực tiễn, có tư duy đổi mới, tầm nhìn chiến lược, tâm huyết, trách nhiệm, tích cực tham gia thảo luận, đóng góp, hoạch định đường lối, chính sách và sự lãnh đạo tập thể của Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Có thành tích nổi trội, có kết quả, "sản phẩm" cụ thể trong quá trình công tác; có khả năng quy tụ, đoàn kết, thống nhất và huy động sức mạnh tổng hợp, tổ chức thực hiện thắng lợi đường lối, chính sách, nhiệm vụ của Đảng, chiến lược phát triển đất nước trong giai đoạn mới ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công quản lý, phụ trách.
(3) Có năng lực dự báo, xử lý, ứng phó kịp thời, hiệu quả những tình huống đột xuất, bất ngờ; có khả năng làm việc độc lập. Có tố chất, năng lực lãnh đạo, quản lý cấp chiến lược; có hoài bão, khát vọng đổi mới vì nước, vì dân. Kiên quyết đấu tranh phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực, quan liêu, lợi ích nhóm.
(4) Đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở các chức vụ lãnh đạo chủ chốt cấp dưới trực tiếp và tương đương.
(5) Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định.
(6) Uỷ viên dự khuyết Ban Chấp hành Trung ương Đảng là những cán bộ trẻ; cơ bản đáp ứng được tiêu chuẩn của Uỷ viên Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Quyết liệt, hiệu quả trong việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao. Hiểu biết tình hình trong nước, khu vực và thế giới; có khả năng tham gia, đóng góp ý kiến và đề xuất những vấn đề thực tiễn đặt ra để Ban Chấp hành Trung ương Đảng thảo luận, quyết định; qua thực tiễn công tác thể hiện có năng lực, tổ chất lãnh đạo, quản trị, quản lý, hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ đã kinh qua, có triển vọng phát triển và có khả năng đáp ứng ngay khi có yêu cầu phân công, bố trí đảm nhiệm chức danh lãnh đạo các địa phương, cơ quan, đơn vị có cơ cấu Uỷ viên Trung ương Đảng. Trường hợp đặc biệt do Ban Chấp hành Trung ương Đảng quyết định.
Xem thêm tại Quy định 365-QĐ/TW năm 2025.