Cập nhật dự thảo Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ (Hình từ văn bản)
Ngân hàng Nhà nước đang lấy ý kiến dự thảo Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ (sau đây gọi tắt là dự thảo Nghị định).
![]() |
Dự thảo Nghị định |
Theo đó, dự thảo Nghị định đề xuất quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.
Sau đây là một số nội dung được đề xuất tại dự thảo Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ như sau:
* Điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ
- Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu là chỗ ở duy nhất hoặc công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất chỉ được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH15 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15 và một trong các điều kiện sau:
+ Trường hợp thu giữ chỗ ở duy nhất đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 12 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 dự thảo Nghị định;
+ Trường hợp thu giữ công cụ lao động chủ yếu hoặc duy nhất không hình thành từ vốn vay đã được xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định, bên nhận bảo đảm trích một khoản tiền cho bên bảo đảm bằng 06 tháng lương tính theo mức lương tối thiểu quy định tại khoản 2 Điều 3 dự thảo Nghị định.
- Tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu không phải là tài sản quy định tại khoản 1 Điều này được thu giữ khi đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm a, b, c, d, e khoản 2 Điều 198a Luật số 32/2024/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.
* Trách nhiệm của bên bảo đảm
- Tại hợp đồng bảo đảm hoặc tại văn bản khác, bên bảo đảm xác nhận và chứng minh tài sản bảo đảm thuộc hoặc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định theo yêu cầu của bên nhận bảo đảm trong thời hạn tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày bên nhận bảo đảm thông báo theo các phương thức quy định tại điểm d khoản 3 hoặc điểm c khoản 4 Điều 198a Luật số 32/2024/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.
- Trường hợp bên bảo đảm không thực hiện xác nhận và chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều này, tài sản bảo đảm là chỗ ở, công cụ lao động được xác định không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định.
- Chịu trách nhiệm về nội dung xác nhận và tính đúng đắn, hợp pháp của các tài liệu chứng minh theo quy định tại khoản 1 Điều 5 dự thảo Nghị định, bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với tài sản bảo đảm và các tài sản khác (nếu có); + Sao kê tài khoản ngân hàng ghi nhận thu nhập hàng tháng của khách hàng;
+ Tài liệu chứng minh việc thực hiện nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân của bên bảo đảm;
+ Hóa đơn điện hoặc nước hoặc internet ghi nhận địa chỉ thường trú, tạm trú của bên bảo đảm;
+ Các tài liệu chứng minh khác.
* Trách nhiệm của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức mua bán, xử lý nợ
- Cung cấp đầy đủ thông tin cho bên bảo đảm về quyền và trách nhiệm của bên bảo đảm, quyền và trách nhiệm của bên nhận bảo đảm được quy định tại n định này và pháp luật có liên quan.
- Trích khoản tiền cho bên bảo đảm theo quy định tại khoản 1 Điều 4 dự thảo Nghị định và được tính số tiền này vào chi phí xử lý tài sản bảo đảm.
- Tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm khi đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 4 dự thảo Nghị định hoặc tiến hành thu giữ tài sản bảo đảm thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 5 dự thảo Nghị định khi đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 4 dự thảo Nghị định.
Việc thu giữ tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại khoản 3, khoản 4, khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 198a Luật số 32/2024/QH14 được sửa đổi, bổ sung bởi Luật số 96/2025/QH15.
Xem thêm tại dự thảo Nghị định quy định điều kiện tài sản bảo đảm của khoản nợ xấu được thu giữ.