Ngày 05/10/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 306/NQ-CP điều chỉnh Quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
![]() |
Nghị quyết 306/NQ-CP |
Theo đó, Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025 đã điều chỉnh tổ chức không gian phát triển đất nước thành 06 vùng kinh tế - xã hội phù hợp với số lượng 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương sau sáp nhập.
Sau đây là danh sách 34 tỉnh thành của Việt Nam theo vùng, miền chính thức được điều chỉnh từ ngày 05/10/2025:
TT |
Tên tỉnh, thành mới (Tỉnh, thành trước sáp nhập) |
Diện tích (Km2) |
Dân số (người) |
I. Vùng trung du và miền núi phía Bắc (09 tỉnh) |
|||
1 |
Tuyên Quang (Hà Giang + Tuyên Quang) |
13.795,6 |
1.865.270 |
2 |
Cao Bằng |
6.700,39 |
573.119 |
3 |
Lai Châu |
9.068,73 |
512.601 |
4 |
Lào Cai (Lào Cai + Yên Bái) |
13.257 |
1.778.785 |
5 |
Thái Nguyên (Bắc Kạn + Thái Nguyên) |
8.375,3 |
1.799.489 |
6 |
Điện Biên |
9.539,93 |
673.091 |
7 |
Lạng Sơn |
8.310,18 |
881.384 |
8 |
Sơn La |
14.109,83 |
1.404.587 |
9 |
Phú Thọ (Hòa Bình + Vĩnh Phúc + Phú Thọ) |
9.361,4 |
4.022.638 |
II. Vùng đồng bằng sông Hồng (06 tỉnh, thành) |
|||
10 |
TP. Hà Nội |
3.359,84 |
8.807.523 |
11 |
TP. Hải Phòng (Hải Dương + TP. Hải Phòng) |
3.194,7 |
4.664.124 |
12 |
Bắc Ninh (Bắc Giang + Bắc Ninh) |
4.718,6 |
3.619.433 |
13 |
Quảng Ninh |
6.207,93 |
1.497.447 |
14 |
Hưng Yên (Thái Bình + Hưng Yên) |
2.514,8 |
3.567.943 |
15 |
Ninh Bình (Hà Nam + Ninh Bình + Nam Định) |
3.942,6 |
4.412.264 |
III. Vùng Bắc Trung Bộ (05 tỉnh, thành) |
|||
16 |
Thanh Hóa |
11.114,71 |
4.324.783 |
17 |
Nghệ An |
16.486,49 |
3.831.694 |
18 |
Hà Tĩnh |
5.994,45 |
1.622.901 |
19 |
Quảng Trị (Quảng Bình + Quảng Trị) |
12.700 |
1.870.845 |
20 |
TP. Huế |
4.947,11 |
1.432.986 |
IV. Vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên (06 tỉnh, thành) |
|||
21 |
TP. Đà Nẵng (Quảng Nam + TP. Đà Nẵng) |
11.859,6 |
3.065.628 |
22 |
Quảng Ngãi (Quảng Ngãi + Kon Tum) |
14.832,6 |
2.161.755 |
23 |
Gia Lai (Gia Lai + Bình Định) |
21.576,5 |
3.583.693 |
24 |
Đắk Lắk (Phú Yên + Đắk Lắk) |
18.096,4 |
3.346.853 |
25 |
Khánh Hoà (Khánh Hòa + Ninh Thuận) |
8555,9 |
2.243.554 |
26 |
Lâm Đồng (Đắk Nông + Lâm Đồng + Bình Thuận) |
24.233,1 |
3.872.999 |
V. Vùng Đông Nam Bộ (03 tỉnh, thành) |
|||
27 |
Đồng Nai (Bình Phước + Đồng Nai) |
12.737,2 |
4.491.408 |
28 |
Tây Ninh (Long An + Tây Ninh) |
8.536,5 |
3.254.170 |
29 |
TP. Hồ Chí Minh (Bình Dương + TPHCM + Bà Rịa - Vũng Tàu) |
6.772,6 |
14.002.598 |
VI. Vùng đồng bằng sông Cửu Long (05 tỉnh, thành) |
|||
30 |
Đồng Tháp (Tiền Giang + Đồng Tháp) |
5.938,7 |
4.370.046 |
31 |
An Giang (Kiên Giang + An Giang) |
9.888,9 |
4.952.238 |
32 |
Vĩnh Long (Bến Tre + Vĩnh Long + Trà Vinh) |
6.296,2 |
4.257.581 |
33 |
TP. Cần Thơ (Sóc Trăng + Hậu Giang + TP. Cần Thơ) |
6.360,8 |
4.199.824 |
34 |
Cà Mau (Bạc Liêu + Cà Mau) |
7.942,4 |
2.606.672 |
Điểm thay đổi của đợt điều chỉnh lần này là phân tách vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung ra thành 02 vùng là vùng Bắc Trung Bộ và vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
Trước sáp nhập, Tây Nguyên là một vùng kinh tế - xã hội độc lập, nhưng giờ đây đã được hợp nhất với Nam Trung Bộ trở thành vùng duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên để phù hợp với địa giới hành chính mới.
Ngoài ra, danh sách các tỉnh, thành thuộc các vùng kinh tế - xã hội cũng đã có sự thay đổi so với Nghị quyết 81/2023/QH15.
Danh sách 34 tỉnh thành của Việt Nam theo vùng, miền (Hình từ internet)
(1) Vùng trung du và miền núi phía Bắc:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân đạt khoảng 9 - 10%/năm giai đoạn 2026 - 2030. Phát triển vùng theo hướng xanh, bền vững và toàn diện.
Tập trung bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn, khôi phục rừng gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng.
Khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, năng lượng, ưu tiên công nghiệp cơ khí chế tạo, điện tử, công nghệ số; đẩy mạnh dịch vụ logistics trên cơ sở khai thác lợi thế các cửa khẩu quốc tế và các tuyến đường sắt kết nối quốc tế; phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, đặc sản, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu. Phát triển kinh tế cửa khẩu. Hình thành các trung tâm du lịch, sản phẩm du lịch mang đặc trưng riêng của vùng.
(2) Vùng đồng bằng sông Hồng:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 11%/năm giai đoạn 2026 - 2030. Xây dựng vùng đồng bằng sông Hồng là động lực phát triển hàng đầu, có vai trò định hướng, dẫn dắt quá trình cơ cấu lại nền kinh tế và xác lập mô hình tăng trưởng mới của đất nước.
Tập trung phát triển các ngành sản xuất công nghiệp và dịch vụ hiện đại: điện tử, công nghiệp công nghệ số, chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, sản xuất ô tô, công nghiệp hỗ trợ, sản xuất thông minh, các dịch vụ thương mại, logistics, tài chính, ngân hàng, du lịch, viễn thông, đào tạo chất lượng cao, y tế chuyên sâu; phát triển nhanh các ngành dịch vụ mới như công nghiệp sáng tạo, tài chính công nghệ, logistics thông minh, dịch vụ công nghệ số. Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ hiện đại của khu vực Đông Nam Á. Phát huy vai trò trung tâm đào tạo nhân lực chất lượng cao dẫn đầu cả nước, tập trung xây dựng một số ngành đào tạo mũi nhọn đạt trình độ khu vực, thế giới.
Xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo, đi đầu trong phát triển khoa học, công nghệ. Phát triển các khu kinh tế ven biển, khu thương mại tự do và các loại hình khu chức năng với mô hình phù hợp, có điều kiện thuận lợi về hạ tầng, cơ chế, chính sách nhằm thu hút đầu tư thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ chất lượng cao, hiện đại. Phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp sạch, hữu cơ, phục vụ đô thị.
Phát triển các đô thị vệ tinh để giảm sức ép tại các đô thị lớn; sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên đất. Phát triển bền vững kinh tế biển theo hướng tăng trưởng xanh, bảo tồn đa dạng sinh học và các hệ sinh thái biển; tiếp tục xây dựng khu vực Hải Phòng - Quảng Ninh trở thành trung tâm kinh tế biển hiện đại, mang tầm quốc tế, hàng đầu ở Đông Nam Á. Hà Nội trở thành thành phố kết nối toàn cầu, ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và thế giới.
(3) Vùng Bắc Trung Bộ:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 10 - 10,5%/năm giai đoạn 2026 - 2030. Phát triển mạnh kinh tế biển kết hợp với bảo đảm quốc phòng, an ninh. Nâng cao hiệu quả hệ thống cảng biển, các khu kinh tế ven biển, khu công nghiệp; ưu tiên phát triển các khu kinh tế ven biển tập trung vào một số ngành trọng điểm phù hợp với các địa phương, tạo đột phá tăng trưởng. Phát triển các ngành công nghiệp lọc hóa dầu, luyện kim, cơ khí chế tạo, sản xuất ô tô và phụ trợ, công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, năng lượng tái tạo.
Xây dựng các trung tâm dịch vụ logistics. Phát triển du lịch biển đảo, du lịch sinh thái và du lịch văn hóa - lịch sử. Cơ cấu lại nông, lâm nghiệp, khai thác, nuôi trồng thủy, hải sản gắn với công nghiệp chế biến, bảo đảm bền vững và hiệu quả cao. Nâng cao năng lực phòng, chống thiên tai, chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Xây dựng thành phố Huế trở thành trung tâm lớn, đặc sắc của khu vực Đông Nam Á về văn hóa, du lịch và y tế chuyên sâu, trung tâm lớn của cả nước về khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực, chất lượng cao; hướng tới là thành phố Festival, trung tâm văn hóa, giáo dục, du lịch và y tế chuyên sâu đặc sắc của châu Á. Xây dựng khu vực ven biển Thanh Hóa - Nghệ An - Hà Tĩnh là trung tâm phát triển công nghiệp của vùng và cả nước, trở thành vùng động lực quốc gia.
(4) Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ và Tây Nguyên:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 9,5 - 10,0%/năm giai đoạn 2026 - 2030.
Phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế, công nghiệp sạch; đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, năng lượng tái tạo. Phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả cao với quy mô phù hợp; nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, mở rộng diện tích cây ăn quả, dược liệu, rau, hoa. Phát triển các trung tâm du lịch lớn gắn với tiềm năng đặc thù của mỗi khu vực, hình thành các tuyến du lịch kết nối chuỗi không gian núi - rừng - biển và không gian văn hóa - di sản. Chủ động ứng phó hiệu quả với biến đổi khí hậu.
Tại khu vực duyên hải đẩy mạnh kinh tế biển, phát triển mạnh công nghiệp cơ khí chế tạo, luyện kim, lọc hóa dầu, năng lượng; cảng biển, cảng hàng không và dịch vụ logistics; du lịch biển, đảo; nuôi trồng và đánh bắt thủy sản. Phát triển nhanh các ngành công nghiệp mới, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ số. Phát triển chuỗi đô thị ven biển gắn với phát triển các trung tâm du lịch biển, trung tâm tài chính, các khu kinh tế, khu thương mại tự do, khu công nghiệp.
Đối với khu vực trung du, miền núi và cao nguyên, đặc biệt quan tâm bảo vệ rừng tự nhiên, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn gắn với bảo đảm an ninh nguồn nước. Phát triển kinh tế lâm nghiệp, nâng cao đời sống của người làm nghề rừng. Phát triển bền vững công nghiệp khai thác bô-xit, chế biến alumin, sản xuất nhôm. Phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, du lịch văn hóa gắn với bảo tồn, phát huy giá trị, bản sắc văn hóa các dân tộc Tây Nguyên. Phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, thúc đẩy hoạt động thương mại, đầu tư.
(5) Vùng Đông Nam Bộ:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt khoảng 10%/năm giai đoạn 2026 - 2030. Xây dựng Đông Nam Bộ trở thành vùng phát triển năng động, có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, động lực tăng trưởng lớn nhất cả nước; trung tâm khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo, công nghiệp công nghệ cao, logistics và trung tâm tài chính quốc tế có tính cạnh tranh cao trong khu vực; đi đầu trong đổi mới mô hình tăng trưởng, chuyển đổi số.
Phát triển mạnh các ngành công nghiệp cơ khí chế tạo, hóa dầu, hóa chất, dược phẩm, vật liệu mới, điện tử, chíp bán dẫn, trí tuệ nhân tạo, an ninh mạng, công nghiệp công nghệ số. Phát triển các khu công nghiệp - dịch vụ - đô thị hiện đại, các khu công nghiệp chuyên ngành, khu công nghệ cao. Xây dựng mới một số khu công nghệ số tập trung quy mô lớn, hình thành vùng động lực công nghiệp công nghệ số. Phát triển vùng trở thành trung tâm dịch vụ của khu vực Đông Nam Á về tài chính, thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế.
Phát triển mạnh kinh tế biển, dịch vụ hậu cần cảng biển, công nghiệp khai thác, chế biến dầu khí, các dịch vụ ngành dầu khí, phát triển du lịch biển, đảo. Phát triển hoạt động thương mại, đầu tư tại các khu kinh tế cửa khẩu, trọng tâm là khu kinh tế cửa khẩu Mộc Bài. Nâng cao hiệu quả phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, chăn nuôi tập trung gắn với chế biến và thương hiệu sản phẩm, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ cao. Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, giáo dục, đào tạo, y tế phát triển đứng đầu cả nước.
Phát triển một số cơ sở giáo dục đại học lớn theo hướng trọng tâm, trọng điểm đủ năng lực đào tạo nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội, đạt trình độ tiên tiến, thuộc nhóm hàng đầu châu Á. Phát triển công nghiệp văn hóa, các trung tâm dịch vụ vui chơi giải trí chất lượng cao mang tầm khu vực và quốc tế. Giải quyết cơ bản tình trạng ô nhiễm môi trường, tắc nghẽn giao thông và ngập úng.
Phát triển Thành phố Hồ Chí Minh là thành phố văn minh, hiện đại, năng động sáng tạo; trung tâm tài chính quốc tế; có vị thế nổi trội trong khu vực Đông Nam Á và phát triển ngang tầm các thành phố lớn trong khu vực châu Á.
(6) Vùng đồng bằng sông Cửu Long:
Phấn đấu tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân đạt 9,0 - 9,5%/năm giai đoạn 2026 - 2030. Phát triển vùng đồng bằng sông Cửu Long thành trung tâm kinh tế nông nghiệp hiện đại, bền vững, năng động và hiệu quả cao của cả nước, khu vực và thế giới.
Tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, hiện đại, quy mô lớn gắn với công nghiệp chế biến và xây dựng thương hiệu sản phẩm; đẩy mạnh phát triển nông nghiệp số, nông nghiệp thông minh. Chuyển đổi cơ cấu sản phẩm chủ lực theo hướng giảm lúa gạo, tăng trái cây và thủy sản; sử dụng đất nông nghiệp linh hoạt, hiệu quả hơn.
Triển khai hiệu quả Đề án phát triển bền vững 1 triệu ha chuyên canh lúa chất lượng cao và phát thải thấp gắn với tăng trưởng xanh vùng đồng bằng sông Cửu Long đến năm 2030. Xây dựng trung tâm khởi nghiệp sáng tạo quốc gia về nông nghiệp trên địa bàn vùng.
Phát triển đồng bằng sông Cửu Long trở thành thương hiệu quốc tế về du lịch nông nghiệp, nông thôn, du lịch sinh thái và du lịch biển, đảo. Chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; xây dựng các hồ chứa nước và nghiên cứu các biện pháp, công trình trữ nước trong sông, kênh, rạch; phòng, chống sạt lở, xâm nhập mặn; bảo vệ hệ sinh thái rừng ngập mặn. Trên hành lang kinh tế Bắc - Nam tập trung phát triển đoạn Cần Thơ - Vĩnh Long - Đồng Tháp là hành lang kinh tế - đô thị - công nghiệp động lực của vùng.
Xem thêm chi tiết tại Nghị quyết 306/NQ-CP năm 2025.