Xác định giá trị quỹ đất để thanh toán trong dự án BT từ ngày 03/10/2025 (Hình từ Internet)
Ngày 03/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định chi tiết về việc thực hiện dự án áp dụng loại hợp đồng xây dựng - chuyển giao.
Theo Điều 19 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định việc xác định giá trị quỹ đất để thanh toán như sau:
(1) Nguyên tắc xác định giá trị quỹ đất thanh toán:
(i) Tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai, ngân sách nhà nước, đầu tư, xây dựng;
(ii) Thời điểm thanh toán quỹ đất là thời điểm cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có);
(iii) Giá trị quỹ đất thanh toán được xác định căn cứ quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm ban hành quyết định giao đất, cho thuê đất và không thay đổi kể từ thời điểm này, trong đó:
- Trường hợp Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, giá trị quỹ đất thanh toán là tiền sử dụng đất được xác định theo giá đất cụ thể căn cứ quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp Nhà nước cho thuê đất, giá trị quỹ đất thanh toán là tiền thuê đất nộp một lần cho cả thời gian thuê được xác định theo giá đất cụ thể căn cứ quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần diện tích đất được miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì giá trị quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư không bao gồm giá trị tiền sử dụng đất, tiền thuê đất được miễn, giảm theo quy định của pháp luật về đất đai.
- Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần diện tích đất xây dựng cơ sở xã hội, y tế, giáo dục và đào tạo, văn hóa, thể dục, thể thao, cây xanh chuyên dụng và các công trình khác được khuyến khích xã hội hóa thì nhà đầu tư được lựa chọn hình thức trả tiền thuê đất hàng năm và không tính tiền thuê đất của phần diện tích đất này vào giá trị quỹ đất thanh toán. Nhà đầu tư thực hiện nộp tiền thuê đất hàng năm đối với phần diện tích đất này vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về đất đai;
(iv) Trường hợp nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, khoản kinh phí này được xác định theo phương án và đơn giá bồi thường, hỗ trợ, tái định cư được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về đất đai. Khoản kinh phí này được trừ vào giá trị quỹ đất thanh toán tại thời điểm thanh toán theo quy định tại điểm (iii) khoản (1);
(v) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần, giá trị toàn bộ quỹ đất thanh toán bằng tổng giá trị quỹ đất các lần thanh toán;
(vi) Căn cứ giá trị quỹ đất thanh toán được xác định tại điểm (iii) khoản (1), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm xác định phần ngân sách trung ương được hưởng theo tỷ lệ thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và cân đối, bố trí ngân sách địa phương để thực hiện nộp ngân sách trung ương đối với khoản (1).
(2) Trường hợp quỹ đất thanh toán có sự thay đổi về ranh giới, diện tích do điều chỉnh quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết ảnh hưởng đến giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán nhưng vẫn bảo đảm đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định 256/2025/NĐ-CP, cơ quan ký kết hợp đồng và nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) ký kết phụ lục hợp đồng để thỏa thuận những nội dung thay đổi mà không phải thực hiện trình tự, thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư dự án BT, điều chỉnh dự án BT.
(3) Trường hợp quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết được điều chỉnh mà dẫn đến thay đổi vị trí quỹ đất dự kiến thanh toán thì thực hiện thủ tục điều chỉnh dự án, ký kết phụ lục hợp đồng để thỏa thuận những nội dung thay đổi.
Nguyễn Thị Mỹ Quyền