Điều kiện đối với quỹ đất dự kiến thanh toán cho dự án BT theo Nghị định 256/2025 mới nhất

07/10/2025 11:20 AM

Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP hướng dẫn về thực hiện dự án BT. Theo đó, quy định điều kiện đối với quỹ đất dự kiến thanh toán cho dự án BT.

Điều kiện đối với quỹ đất dự kiến thanh toán cho dự án BT

Điều kiện đối với quỹ đất dự kiến thanh toán cho dự án BT (Hình từ Internet)

Điều kiện đối với quỹ đất dự kiến thanh toán cho dự án BT

Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP hướng dẫn về thực hiện dự án BT.

 Theo đó, trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh để xác định quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất theo các điều kiện quy định. Tại khoản 2 Điều 6, Nghị định quy định quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:

(1) Quỹ đất thuộc trường hợp thu hồi đất hoặc quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý theo quy định tại Điều 217 của Luật Đất đai (trừ trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước thu hồi hoặc giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý) hoặc quỹ đất kết hợp cả hai quỹ đất này.

Đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý là đất chưa giao, chưa cho thuê hoặc đã được giao đất để quản lý, bao gồm:

-  Đất sử dụng vào mục đích công cộng;

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối, ao, hồ, đầm, phá;

- Đất nghĩa trang, nhà tang lễ, cơ sở hỏa táng; đất cơ sở lưu giữ tro cốt;

- Đất có mặt nước chuyên dùng;

- Đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất;

- Đất do Nhà nước thu hồi và giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý;

- Đất do Nhà nước thu hồi và giao Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý trong các trường hợp tại điểm đ khoản 1 và khoản 3 Điều 82; khoản 2 Điều 82 tại khu vực nông thôn; khoản 5 Điều 86; điểm e khoản 2 Điều 181 của Luật Đất đai;

- Đất giao lại, chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao khi không có nhu cầu sử dụng đất thực hiện trên cơ sở điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế và quy định của pháp luật có liên quan;

- Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn;

- Đất chưa sử dụng.

Trường hợp quỹ đất thanh toán có phần đất xen kẹt do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý thì Nhà nước thu hồi cả khu đất để giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất, không thông qua đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất;

- Phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật về quy hoạch và pháp luật có liên quan.

Nguyên tắc Thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất

Tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 256/2025/NĐ-CP quy định nguyên tắc thanh toán hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất như sau:

(1) Nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) được thanh toán toàn bộ quỹ đất được xác định tại quyết định phê duyệt dự án BT, hợp đồng dự án BT, phụ lục hợp đồng dự án BT (nếu có) để thực hiện dự án đối ứng;

(2) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán một lần quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thanh toán toàn bộ quỹ đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) sau khi công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành theo quy định của pháp luật về xây dựng; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 23 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP và nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước;

(3) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này, cơ quan có thẩm quyền thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) phần diện tích quỹ đất có giá trị tương đương với giá trị khối lượng nghiệm thu công trình dự án BT hoặc tương đương với giá trị hạng mục công trình dự án BT độc lập được nghiệm thu hoàn thành theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án BT; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 23 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP và nộp giá trị gia tăng nộp ngân sách nhà nước theo từng lần thanh toán;

(4) Trường hợp hợp đồng dự án BT thanh toán nhiều lần theo tỷ lệ phần trăm (%) khối lượng nghiệm thu hoàn thành công trình dự án BT quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP, quỹ đất thanh toán thực tế từng lần (trừ thanh toán lần cuối) có giá trị không vượt quá giá trị khối lượng nghiệm thu từng lần thanh toán;

(5) Trường hợp hợp đồng dự án BT giao đất một lần quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP, cơ quan có thẩm quyền giao toàn bộ quỹ đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) sau khi ký kết hợp đồng nếu quỹ đất đáp ứng điều kiện giao đất, cho thuê đất theo quy định của pháp luật về đất đai; thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 23 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP;

(6) Phương thức, giá trị, điều kiện, thời hạn, số lần cơ quan có thẩm quyền thanh toán cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) thực hiện theo quy định tại hợp đồng dự án BT và phụ lục hợp đồng dự án BT (nếu có).

*Lưu ý, trường hợp sử dụng quỹ đất do cơ quan, tổ chức của Nhà nước quản lý để thanh toán cho nhà đầu tư dự án BT theo hợp đồng dự án BT thanh toán bằng quỹ đất, cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) theo quy định của pháp luật về đất đai đối với phần diện tích của quỹ đất thanh toán.

Xem thêm tại Nghị định 256/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 3/10/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 16

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079