Giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT chênh lệch không quá 10% giá trị công trình

07/10/2025 13:50 PM

Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP hướng dẫn về thực hiện dự án BT. Theo đó, quy định giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT chênh lệch không quá 10% giá trị công trình.

Giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT chênh lệch không quá 10% giá trị công trình

Giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT chênh lệch không quá 10% giá trị công trình (Hình từ Internet)

Giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT chênh lệch không quá 10% giá trị công trình

Chính phủ ban hành Nghị định 256/2025/NĐ-CP hướng dẫn về thực hiện dự án BT.

Theo đó, trong quá trình lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư, cơ quan có thẩm quyền hoặc nhà đầu tư đề xuất dự án phối hợp với cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh để xác định quỹ đất thanh toán cho nhà đầu tư thực hiện dự án BT thanh toán bằng quỹ đất theo các nguyên tắc quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định như sau:

(1) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán phải tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT hoặc chênh lệch cao hơn hoặc thấp hơn so với tổng mức đầu tư công trình dự án BT tối đa 10%;

(2) Trường hợp giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư thấp hơn 90% tổng mức đầu tư công trình dự án BT, cơ quan có thẩm quyền xem xét áp dụng hợp đồng BT kết hợp thanh toán bằng quỹ đất và ngân sách nhà nước (nguồn vốn đầu tư công) để bảo đảm tổng giá trị quỹ đất và vốn đầu tư công dự kiến thanh toán tương đương với tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

(3) Trường hợp cần triển khai ngay công trình dự án BT nhằm bảo đảm kết nối hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội theo quy hoạch, đáp ứng hiệu quả quản lý, khai thác, vận hành công trình theo chỉ đạo tại nghị quyết, kết luận, văn bản chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt của Đảng và Nhà nước, nghị quyết của Chính phủ, quyết định, chỉ thị, văn bản thông báo ý kiến của lãnh đạo Chính phủ, nghị quyết của Ban Thường vụ Tỉnh ủy, nghị quyết của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan có thẩm quyền xem xét xác định quỹ đất dự kiến thanh toán cho nhà đầu tư có giá trị cao hơn 110% tổng mức đầu tư công trình dự án BT;

(4) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định như sau:

Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước giao đất:

Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền sử dụng đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hàng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;

Đối với phần diện tích quỹ đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê đất:

Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán bằng (=) diện tích có thu tiền thuê đất nhân (x) giá đất theo mục đích sử dụng mới tại bảng giá đất hàng năm được ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai;

(5) Trường hợp xác định được kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán, giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định căn cứ giá trị quy định tại (4) trừ (-) kinh phí bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với quỹ đất dự kiến thanh toán. Giá trị quỹ đất thanh toán thực tế được thực hiện theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP;

(6) Trường hợp tại thời điểm xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán mà giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất quy định tại (4) chưa được quy định trong bảng giá đất thì cơ quan có chức năng quản lý nhà nước về đất đai cấp tỉnh căn cứ vào giá đất trong bảng giá đất của khu vực, vị trí có điều kiện hạ tầng tương tự để xác định giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán trình cấp có thẩm quyền quyết định phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương;

(7) Giá trị quỹ đất dự kiến thanh toán được xác định tại báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư phù hợp với bảng giá đất hàng năm được phê duyệt tại thời điểm lập các tài liệu này.

Như vậy, giá trị quỹ đất thanh toán cho dự án BT chênh lệch không quá 10%.

Cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán

Điều 23 Nghị định 256/2025/NĐ-CP cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán

(1) Việc thực hiện cơ chế bù trừ chênh lệch giữa giá trị công trình dự án BT và giá trị quỹ đất thanh toán được thực hiện theo một trong hai trường hợp sau:

(i) Bù trừ chênh lệch một lần sau khi hoàn thành toàn bộ và thực hiện quyết toán giá trị công trình dự án BT đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP;

(ii) Bù trừ chênh lệch theo từng lần thanh toán đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP;

(iii) Bù trừ chênh lệch tại thời điểm thanh toán quỹ đất sau khi ký kết hợp đồng dự án BT và tại thời điểm quyết toán công trình dự án BT đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP.

(2) Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch lệch một lần sau khi hoàn thành toàn bộ và thực hiện quyết toán giá trị công trình dự án BT đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 2 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

(i) Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán thấp hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế;

(ii) Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) giá trị chênh lệch thực tế theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP hoặc thực hiện theo quy định tại (5) mục này.

(3) Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch theo từng lần thanh toán đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

(i) Trường hợp giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành thấp hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế vào từng lần thanh toán;

(ii) Trường hợp giá trị khối lượng nghiệm thu hoặc giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng sẽ xác nhận giá trị chênh lệch thực tế để thực hiện thanh toán khi quyết toán công trình dự án BT hoặc thực hiện theo quy định tại (5);

(iii) Khi dự án BT hoàn thành và quyết toán theo quy định, căn cứ giá trị khối lượng nghiệm thu, giá trị hạng mục công trình dự án BT được nghiệm thu hoàn thành, giá trị quỹ đất thanh toán và văn bản xác nhận giá trị chênh lệch thực tế của các lần thanh toán, các bên ký kết hợp đồng dự án BT xác định tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế và giá trị công trình dự án BT quyết toán.

Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán thấp hơn tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung vào ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch thực tế.

Trường hợp giá trị công trình dự án BT quyết toán cao hơn tổng giá trị quỹ đất thanh toán thực tế thì cơ quan ký kết hợp đồng thanh toán bổ sung theo quy định tại điểm (ii) khoản (2).

(4) Trường hợp thanh toán bù trừ chênh lệch tại thời điểm thanh toán quỹ đất sau khi ký kết hợp đồng dự án BT và tại thời điểm quyết toán công trình dự án BT đối với dự án áp dụng phương thức thanh toán quy định tại khoản 4 hoặc khoản 5 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP thì thực hiện như sau:

(i) Tại thời điểm thanh toán quỹ đất, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp ngân sách nhà nước giá trị chênh lệch giữa giá trị quỹ đất thanh toán và giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CPy;

(ii) Tại thời điểm quyết toán công trình dự án BT:

Trường hợp giá trị công trình dự án quyết toán thấp hơn giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình dự án BT, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) nộp bổ sung ngân sách nhà nước số tiền được xác định như sau:

Giá trị nộp bổ sung ngân sách nhà nước = Giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán - Giá trị quyết toán công trình dự án BT.

Trường hợp giá trị công trình dự án quyết toán cao hơn giá trị công trình dự án BT tại quyết định phê duyệt dự toán công trình dự án BT, nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) chịu trách nhiệm toàn bộ phần chênh lệch theo nguyên tắc quy định tại điểm a khoản 4 Điều 16 của Nghị định 256/2025/NĐ-CP.

(5) Tại thời điểm thanh toán, trường hợp giá trị công trình BT cao hơn giá trị quỹ đất thanh toán thực tế và cơ quan có thẩm quyền thanh toán bổ sung cho nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án, cùng thời điểm này nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án (nếu có) cũng có nghĩa vụ tài chính về đất đai khác phải nộp ngân sách nhà nước trên cùng địa bàn đơn vị hành chính cấp tỉnh thì cơ quan ký kết hợp đồng báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, cho phép thực hiện khấu trừ giá trị chênh lệch thực tế với nghĩa vụ tài chính về đất đai mà nhà đầu tư, doanh nghiệp dự án phải nộp.

Xem thêm tại Nghị định 256/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 3/10/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 9

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079