Quyết định 2229: Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050

10/10/2025 10:20 AM

Dưới đây là bài viết về Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050.

Quyết định 2229: Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050 (Hình từ Internet)

Ngày 09/10/2025, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 2229/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược phát triển dịch vụ  logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050. 

Quyết định 2229: Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050

Theo đó, Chiến lược phát triển dịch vụ logistics Việt Nam thời kỳ 2025 - 2035, tầm nhìn đến 2050 có các nội dung sau:

(1) Hoàn thiện thể chế pháp luật, tăng cường quản lý nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với dịch vụ logistics

- Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật có liên quan nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật, tạo cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, phản ánh đúng thực tế hoạt động của doanh nghiệp đảm bảo thúc đẩy phát triển các dịch vụ logistics trong kế hoạch tái cơ cấu các ngành, lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, thương mại, giao thông vận tải, hải quan,... gắn với việc thực hiện chuyển đổi số, chuyển đổi xanh, phát triển nền sản xuất và hệ thống lưu thông phân phối trong nước và quốc tế xanh, sạch, bền vững.

- Cải cách thể chế, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tạo lập môi trường cạnh tranh công bằng, hình thành các doanh nghiệp tiên phong, khuyến khích và thúc đẩy phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong kinh doanh dịch vụ logistics.

- Nâng cao năng lực, vai trò quản lý nhà nước và sự tham gia của các hiệp hội trong lĩnh vực logistics, tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực thi pháp luật đối với hoạt động logistics theo cơ chế thị trường, thích hợp với trình độ phát triển kinh tế đất nước và phù hợp với thông lệ, luật pháp quốc tế.

- Rà soát các cam kết quốc tế về dịch vụ logistics nhằm đảm phán sửa đổi, bổ sung tạo thuận lợi cho thương mại, xuất nhập khẩu, vận tải, lưu thông phân phối, thúc đẩy hội nhập quốc tế.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về thuế, phụ phí liên quan đến lĩnh vực logistics theo hướng đảm bảo cạnh tranh công bằng, minh bạch, hỗ trợ cho sản xuất, lưu thông phân phối hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi về vốn, đầu tư công, khuyến khích xã hội hóa đầu tư và tiếp cận đất đai cho doanh nghiệp dịch vụ logistics tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động sản xuất, kinh doanh và đầu tư xây dựng phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng logistics theo hướng đồng bộ, hiện đại.

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách phát triển nhân lực, thị trường lao động logistics đồng bộ cả về quy mô, chất lượng và cơ cấu theo lĩnh vực, ngành nghề đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Rà soát, hoàn thiện các quy định về chứng từ điện tử trong lĩnh vực logistics, vận tải, thương mại xuyên biên giới.

- Xây dựng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế trong các hoạt động logistics.

- Xây dựng bộ tiêu chí và thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh logistics cấp quốc gia và địa phương, xếp hạng các doanh nghiệp dịch vụ logistics.

(2) Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, hình thành và phát triển kết cấu hạ tầng logistics đồng bộ, hiện đại

- Rà soát, sửa đổi, bổ sung quy hoạch trung tâm logistics gắn kết với các quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực như: quy hoạch hệ thống giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường thủy nội địa, đường hàng không), quy hoạch cửa khẩu biên giới, quy hoạch cảng cạn, điểm thông quan nội địa và đảm bảo khu vực được quy hoạch có hoạt động xuất nhập khẩu phải có phương án bố trí vị trí, khu vực làm việc của cơ quan hải quan và các địa điểm đáp ứng điều kiện kiểm tra, giám sát hải quan theo quy định. Đồng thời, đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển các trung tâm logistics ngang tầm quốc tế hiện đại, quy mô lớn tại các vị trí kinh tế trọng điểm, các hành lang kinh tế, cửa khẩu biên giới, có kết nối với hệ thống đường sắt, đường thủy nội địa, cảng hàng không và cảng biển quốc tế.

- Đầu tư xây dựng, cải tạo, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống vận tải, trung tâm logistics hỗ trợ phát triển các chuỗi cung ứng nông sản qua đường bộ, đường thủy, đường sắt, đường hàng không, phát triển một số loại hình vận tải mới, thuận lợi, tiết kiệm chi phí vận chuyển nội địa, chi phí logistics. Hình thành các chuỗi liên kết sản xuất tiêu thụ nông sản tại các vùng nguyên liệu chủ lực để cung cấp nông sản đảm bảo chất lượng, an toàn và bền vững thông qua hệ thống trung tâm logistics nông sản.

- Đẩy mạnh đầu tư xây dựng, phát triển các khu thương mại tự do gắn với cảng biển, cảng hàng không, cửa khẩu biên giới và các khu vực sản xuất hàng hóa trọng điểm.

- Tập trung hoàn thiện các cơ sở hạ tầng và môi trường kinh doanh tạo thuận lợi cho logistics phục vụ thương mại điện tử, bao gồm thương mại điện tử xuyên biên giới. Hình thành các trung tâm đầu mỗi phân loại, chĩa chọn hàng thương mại điện tử, xử lý đơn hàng trên cơ sở ứng dụng công nghệ hiện đại, đảm bảo giải quyết nhanh, khối lượng lớn hàng hóa một cách thông suốt, an toàn.

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp các khu logistics (logistics park), trung tâm phân phối, kho thông minh, kho chuyên dụng phục vụ các mặt hàng nông sản, hỏa chất, hàng công nghiệp, chế biến, chế tạo và thương mại điện tử.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, xây dựng và triển khai mô hình logistics đô thị phù hợp tại các thành phố lớn, đáp ứng nhu cầu lưu chuyển hàng hóa tối ưu, tiết kiệm, thân thiện với môi trường.

- Xây dựng kế hoạch, bố trí quỹ đất hợp lý và huy động mọi nguồn vốn hợp pháp nhằm tập trung đẩy nhanh đầu tư phát triển hạ tầng giao thông vận tải, hạ tầng thương mại, hạ tầng cửa khẩu biên giới, hạ tầng số phục vụ hoạt động logistics kết nối liên thông các cảng biển với các vùng, miền, địa phương trong nước và quốc tế. Chú trọng đầu tư xây dựng, nâng cấp hệ thống cảng biển, cảng thủy nội địa, cảng cạn, cảng hàng không trung chuyển hàng hóa quốc tế, hệ thống đường sắt liên vận quốc gia, quốc tế,

- Phát triển đội tàu biển quốc gia vững mạnh, tập trung hình thành đội tàu biển container đáp ứng nhu cầu chuyên chở hàng hóa đến các thị trường lớn trên thế giới, đặc biệt là thị trường nội Ả

- Đầu tư xây dựng, nâng cấp đội tàu bay chuyên chở hàng hóa.

- Thúc đẩy phát triển cảng trung chuyển quốc tế tại Việt Nam.

(3) Thúc đẩy liên kết vùng trong phát triển dịch vụ logistics

(i) Trong giai đoạn từ nay đến năm 2035

- Tập trung hình thành, phát triển các vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics tại vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Đông Nam Bộ, miền Trung trở thành trung tâm dịch vụ logistics ngang tầm quốc tế, trong đó Hà Nội, Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng là những cực tăng trưởng tương ứng của ba vùng động lực này.

- Đẩy mạnh kết nối hạ tầng giao thông, dịch vụ vận tải đa phương thức giữa các vùng, miền, với các nước có chung biên giới và các nước trong khu vực, quốc tế như: Trung Quốc - Việt Nam - Đông Nam Á, Ấn Độ - Việt Nam -Đông Nam Á, kết nối với hành lang kinh tế Nam Ninh - Singapore.

- Ưu tiên phát triển dịch vụ logistics, trung tâm logistics gắn với các hành lang kinh tế trọng điểm theo trục Bắc - Nam phía Đông, hành lang kinh tế bao gồm: hành lang Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh; hành lang Lạng Sơn - Bắc Ninh - Hà Nội, hành lang Quảng Trị - Huế - Đà Nẵng nối với Lào, Thái Lan, Myanmar, hành lang Thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Tây Nỉnh; hành lang Cần Thơ - Vĩnh Long - An Giang - Đồng Tháp và hành lang Gia Lai - Đắk Lắk - Lâm Đồng,

(ii) Trong giai đoạn sau năm 2035

- Phát triển vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics đồng bằng sông Hồng, bao gồm: Thành phố Hải Phòng, thành phố Hà Nội, các địa phương dọc theo trục quốc lộ 1, quốc lộ 5, quốc lộ 18 qua các tỉnh Phú Thọ, Bắc Ninh, Hưng Yên, Ninh Bình và Quảng Ninh.

- Phát triển vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics Đông Nam Bộ, bao gồm: Thành phố Hồ Chí Minh và các địa phương dọc theo trục quốc lộ 1, quốc lộ 13, quốc lộ 22, quốc lộ 51 qua các tỉnh Tây Ninh, Đồng Nai.

- Từng bước đưa vùng trung du và miền núi phía Bắc, vùng Tây Nguyên và các khu vực Bắc Trung Bộ (Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh), khu vực Nam Trung Bộ (Gia Lai, Khánh Hòa, Lâm Đồng) trở thành các trung tâm dịch vụ logistics mạnh, kết nối với khu vực và quốc tế.

- Phát triển vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics miền Trung, bao gồm khu vực ven biển thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương: thành phố Đà Nẵng, thành phố Huế, Quảng Trị, Quảng Ngãi.

- Phát triển vùng động lực tăng trưởng dịch vụ logistics đồng bằng sông Cửu Long, bao gồm: thành phố Cần Thơ, các tỉnh An Giang, Cà Mau, Vĩnh Long, Đồng Tháp gắn với khu vực kết nối các tuyến đường cao tốc và đường thủy nội địa.

Xem chi tiết nội dung tại Quyết định 2229/QĐ-TTg, ban hành ngày 09/10/2025.

Nguyễn Thị Mỹ Quyền

Chia sẻ bài viết lên facebook 18

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079