
Nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra Quân khu từ ngày 06/11/2025 ra sao? (Hình từ internet)
Ngày 3/11/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 284/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân.
Nghị định 284/2025/NĐ-CP quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan thanh tra trong Quân đội nhân dân (sau đây gọi là Thanh tra quốc phòng).
Nghị định 284/2025/NĐ-CP được áp dụng đối với:
- Cơ quan quản lý nhà nước, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước; các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Quốc phòng; cơ quan thanh tra và Thủ trưởng cơ quan thanh tra quốc phòng; Trưởng đoàn thanh tra, Thanh tra viên, thành viên đoàn thanh tra; đối tượng thanh tra; cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân liên quan đến hoạt động của Thanh tra quốc phòng.
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nghĩa vụ chấp hành quy định pháp luật về quốc phòng của Việt Nam
Trong đó, căn cứ Điều 11 Nghị định 284/2025/NĐ-CP có quy định cụ thể về nhiệm vụ và quyền hạn của Chánh Thanh tra Quân khu như sau:
Chánh Thanh tra Quân khu có nhiệm vụ sau đây:
Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát công tác thanh tra trong phạm vi quản lý của quân khu; lãnh đạo, chỉ huy Thanh tra Quân khu thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Điều 10 Nghị định 284/2025/NĐ-CP và các quy định khác của pháp luật về thanh tra, Điều lệnh Quản lý bộ đội Quân đội nhân dân Việt Nam, các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Chánh Thanh tra Quân khu có quyền hạn sau đây:
- Chỉ đạo việc xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra;
- Quyết định việc thanh tra khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật và chịu trách nhiệm trước Tư lệnh Quân khu về quyết định của mình;
- Kiến nghị Tư lệnh Quân khu đình chỉ việc thi hành quyết định có nội dung trái pháp luật được phát hiện qua thanh tra của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý trực tiếp của quân khu;
- Kiến nghị với Tư lệnh Quân khu giải quyết vấn đề liên quan đến công tác thanh tra; trường hợp kiến nghị đó không được chấp nhận thì báo cáo Chánh Thanh tra Bộ;
- Kiến nghị với Tư lệnh Quân khu xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của Tư lệnh Quân khu có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra; yêu cầu người đứng đầu cơ quan, tổ chức xem xét trách nhiệm, xử lý người thuộc quyền quản lý của cơ quan, tổ chức có hành vi vi phạm pháp luật phát hiện qua thanh tra hoặc không thực hiện kết luận, quyết định xử lý về thanh tra;
- Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, ban hành quy định cho phù hợp với yêu cầu quản lý; kiến nghị đình chỉ hoặc hủy bỏ quy định trái pháp luật phát hiện qua công tác thanh tra;
- Kiến nghị cấp có thẩm quyền quyết định đình chỉ việc thi hành kỷ luật, điều chuyển công tác của người chỉ huy các cơ quan, đơn vị thuộc Quân khu đối với người đang là đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho việc thực hiện thanh tra;
- Báo cáo Tư lệnh Quân khu, Chánh Thanh tra Bộ về công tác thanh tra trong phạm vi trách nhiệm của mình;
- Thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của Tư lệnh Quân khu trong việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực;
- Xử phạt vi phạm hành chính hoặc kiến nghị người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Xem thêm tại Nghị định 284/2025/NĐ-CP hiệu lực thi hành từ ngày 06/11/2025.