
Bỏ thuế khoán: Hướng dẫn tính thuế với hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng (Hình từ internet)
Ngày 17/5/2025, Quốc hội thông qua Nghị quyết 198/2025/QH15 về một số cơ chế, chính sách đặc biệt phát triển kinh tế tư nhân.
Nghị quyết 198/2025/QH15 nêu rõ, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không áp dụng phương pháp khoán thuế từ ngày 01/01/2026. Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh nộp thuế theo pháp luật về quản lý thuế.
Trước đó, tại Nghị quyết 68-NQ/TW ngày 04/5/2025 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế tư nhân. Bộ Chính trị yêu cầu tập trung quán triệt, thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các nội dung.
Đáng chú ý, tại nhiệm vụ hỗ trợ thực chất, hiệu quả doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và hộ kinh doanh, Bộ Chính trị yêu cầu xóa bỏ hình thức thuế khoán đối với hộ kinh doanh chậm nhất trong năm 2026.
Đồng thời, tại Quyết định 3389/QĐ-BTC cũng nêu rõ mục tiêu cụ thể cần thực hiện trong thời gian sắp tới là đảm bảo hộ kinh doanh áp dụng phương pháp tự khai, tự nộp thuế từ ngày 01/01/2026.
Như vậy, kể từ ngày 01/01/2026, sẽ bỏ thuế khoán đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.
Tại Bảng 2 phân loại mô hình quản lý thuế đối với hộ kinh doanh khi xóa bỏ thuế khoán ban hành kèm Quyết định 3389/QĐ-BTC có chia hộ kinh doanh thành 03 nhóm quản lý thuế mới.
Trong đó, hộ kinh doanh có doanh thu dưới 200 triệu đồng thuộc nhóm 1 và sẽ không phải nộp thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN).
Hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh có trách nhiệm kê khai 2 lần/năm vào thời điểm đầu năm hoặc giữa năm và cuối năm để xác định nghĩa vụ thuế.
Trong giao dịch với người tiêu dùng, khuyến khích dùng hóa đơn điện tử có mã. Đối với, sổ kế toán, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ được hỗ trợ phần mềm đơn giản miễn phí, do đó, sổ kế toán cần ghi chép đơn giản.
Bên cạnh đó, hộ kinh doanh không bắt buộc phải lập tài khoản ngân hàng, không áp dụng chuyển đổi phương pháp tính thuế.
Đáng chú ý, hộ, cá nhân kinh doanh qua nền tảng thương mại điện tử cần lưu ý 2 trường hợp sau:
(1) Nếu sàn có chức năng thanh toán:
- Sàn khấu trừ, kê khai và nộp thay thuế GTGT, TNCN theo tỷ lệ % trên doanh thu
- Nếu doanh thu cuối năm < 200tr, được xử lý hoàn nộp thừa thuế đã nộp thay
(2) Nếu sàn không có chức năng thanh toán:
- Cá nhân phải tự kê khai, nộp thuế theo từng lần phát sinh, tháng hoặc quý
Trong đó, cơ quan nhà nước sẽ miễn phí phần mềm kế toán, hỗ trợ hộ kinh doanh sử dụng hóa đơn điện tử và thực hiện tư vấn pháp lý.
Theo Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC thì dù có bỏ thuế khoán thì căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh vẫn dựa trên doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu. Cụ thể:
- Doanh thu tính thuế
Doanh thu tính thuế GTGT và doanh thu tính thuế TNCN đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu bao gồm thuế (trường hợp thuộc diện chịu thuế) của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ, bao gồm cả các khoản thưởng, hỗ trợ đạt doanh số, khuyến mại, chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, chi hỗ trợ bằng tiền hoặc không bằng tiền; các khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội, phí thu thêm được hưởng theo quy định; các khoản bồi thường vi phạm hợp đồng, bồi thường khác (chỉ tính vào doanh thu tính thuế TNCN); doanh thu khác mà hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
- Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu
+ Tỷ lệ thuế tính trên doanh thu gồm tỷ lệ thuế GTGT và tỷ lệ thuế TNCN áp dụng chi tiết đối với từng lĩnh vực, ngành nghề theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 40/2021/TT-BTC.
+ Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh hoạt động nhiều lĩnh vực, ngành nghề thì hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh thực hiện khai và tính thuế theo tỷ lệ thuế tính trên doanh thu áp dụng đối với từng lĩnh vực, ngành nghề.
Trường hợp hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh không xác định được doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề hoặc xác định không phù hợp với thực tế kinh doanh thì cơ quan thuế thực hiện ấn định doanh thu tính thuế của từng lĩnh vực, ngành nghề theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.