
Đã có Nghị định 290/2025/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước (Hình từ Internet)
Ngày 06/11/2025, Chính phủ đã ban hành Nghị định 290/2025/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước.
![]() |
Nghị định 290/2025/NĐ-CP |
Theo đó, Nghị định 290/2025/NĐ-CP quy định các hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính, áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả trong lĩnh vực tài nguyên nước.
Các hành vi vi phạm hành chính về tài nguyên nước không quy định tại Nghị định 290/2025/NĐ-CP thì áp dụng theo quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước khác có liên quan để xử phạt. Với một số nội dung cụ thể như sau:
(1) Mức phạt tiền và thẩm quyền xử phạt
- Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 250.000.000 đồng đối với cá nhân và 500.000.000 đồng đối với tổ chức. Mức phạt tiền đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính quy định tại Chương II Nghị định 290/2025/NĐ-CP được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện. Đối với tổ chức có cùng một hành vi vi phạm hành chính thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Mức phạt tiền theo thẩm quyền quy định tại Chương III Nghị định 290/2025/NĐ-CP được áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân. Mức phạt tiền theo thẩm quyền đối với một hành vi vi phạm hành chính của tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
(2) Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính, các hành vi vi phạm đã kết thúc, các hành vi vi phạm đang thực hiện trong lĩnh vực tài nguyên nước
- Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước là 02 năm. Trường hợp xử phạt vi phạm hành chính đối với cá nhân, tổ chức do cơ quan tiến hành tố tụng chuyển đến thì thời hiệu xử phạt được kéo dài thêm 01 năm. Thời gian cơ quan tiến hành tố tụng thụ lý, xem xét được tính vào thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính.
- Đối với các hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 3 Điều 9; điểm a và điểm c khoản 1 Điều 12; điểm b khoản 4 Điều 15; khoản 2 và điểm b khoản 4 Điều 18, điểm a khoản 3 và điểm c khoản 4 Điều 30 Nghị định 290/2025/NĐ-CP là hành vi vi phạm hành chính đã kết thúc, thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm là thời điểm mà tổ chức, cá nhân kết thúc thời hạn phải thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định.
- Đối với các hành vi được quy định tại Điều 8; điểm c và điểm d khoản 3 Điều 9; khoản 2 và khoản 3 Điều 10; khoản 1 và điểm c khoản 2 Điều 11; điểm b khoản 1, khoản 2 và điểm c, điểm d, điểm đ khoản 3 Điều 12; điểm b khoản 1 và khoản 4 Điều 14; điểm a khoản 2, khoản 3 Điều 15; điểm c khoản 5 Điều 25; điểm g khoản 3 Điều 27; khoản 1 và khoản 3 Điều 28; điểm c khoản 3 Điều 29; khoản 1 Điều 30; khoản 3 Điều 31; điểm a và điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 32; điểm a khoản 1 Điều 33 là các hành vi vi phạm hành chính đang được thực hiện, thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.
- Trừ các hành vi được quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 6 Nghị định 290/2025/NĐ-CP, các hành vi khác được quy định trong Nghị định 290/2025/NĐ-CP do người có thẩm quyền xử phạt xác định thời hiệu xử phạt theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi 2020, 2025)
Đã có Nghị định 290/2025/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên nước có hiệu lực từ 25/12/2025.