
Mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP áp dụng đến khi nào? (Hình từ internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 293/2025/NĐ-CP ngày 10/11/2025 quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Theo đó, Nghị định 293/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2026. Đồng thời, Nghị định 74/2024/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định 293/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành.
Căn cứ theo quy định nêu trên mức lương tối thiểu vùng tại Nghị định 74/2024/NĐ-CP sẽ được sử dụng đến ngày 31/12/2025.
Cụ thể, mức lương tối thiểu vùng được áp dụng như sau:
|
Vùng |
Mức lương tối thiểu tháng (đồng/tháng) Đến 31/12/2025 |
Mức lương tối thiểu giờ (đồng/giờ) Đến 31/12/2025 |
Mức lương tối thiểu tháng (đồng/tháng) Từ 01/01/2026 |
Mức lương tối thiểu giờ (đồng/giờ) Từ 01/01/2026 |
|
Vùng I |
4.960.000 |
23.800 |
5.310.000 |
25.500 |
|
Vùng II |
4.410.000 |
21.200 |
4.730.000 |
22.700 |
|
Vùng III |
3.860.000 |
18.600 |
4.140.000 |
20.000 |
|
Vùng IV |
3.450.000 |
16.600 |
3.700.000 |
17.800 |
Như vậy, từ ngày 01/01/2026, mức lương tối thiểu vùng sẽ được tăng lên 7,2% so với quy định cũ.
Theo Điều 90 Bộ luật Lao động 2019 có quy định mức lương theo công việc hoặc chức danh không được thấp hơn mức lương tối thiểu.
Và khoản 1 Điều 91 Bộ Luật Lao động 2019 quy định như sau:
Mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng thời, theo khoản 4 Điều 5 Nghị định 293/2025/NĐ-CP có quy định:
- Khi thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại Nghị định 293/2025/NĐ-CP, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xóa bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động.
- Đối với các nội dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể hoặc các thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động (như chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh đòi hỏi qua học tập, đào tạo nghề cao hơn ít nhất 7% so với mức lương tối thiểu và chế độ trả lương cho người lao động làm công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 5%; công việc hoặc chức danh có điều kiện lao động đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm cao hơn ít nhất 7% so với mức lương của công việc hoặc chức danh có độ phức tạp tương đương, làm việc trong điều kiện lao động bình thường) so với quy định tại Nghị định 293/2025/NĐ-CP, thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Như vậy, theo quy định nêu trên, trường hợp sau khi tiến hành tăng lương tối thiểu vùng mà lương của người lao động đang được trả thấp hơn mức lương tối thiểu đã điều chỉnh thì được tăng lương theo quy định.
Cụ thể, người sử dụng lao động có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp, theo đó:
- Nếu lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động đang thấp hơn lương tối thiểu vùng khi tăng từ 01/01/2026, doanh nghiệp cần tăng lên cho phù hợp với quy định mới.
- Nếu lương thỏa thuận trong hợp đồng lao động của người lao động đang cao hơn hoặc bằng mức lương tối thiểu vùng khi được tăng từ 01/01/2026 thì công ty không bắt buộc phải điều chỉnh lại tăng lương, lúc này người lao động sẽ được tăng lương chế độ tăng lương theo hợp đồng lao động (nếu có).