Ngày 17/11/2025, Nghị định 301/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 38/2024/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, chính thức có hiệu lực.
Trong đó, Điều 3 Nghị định 301/2025/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 5 Nghị định 38/2024/NĐ-CP như sau:
Tại Điều 5 Nghị định 38/2024/NĐ-CP quy định về mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền và áp dụng xử phạt vi phạm hành chính:
- Mức phạt tiền tối đa đối với một hành vi vi phạm hành chính do cá nhân thực hiện trong lĩnh vực thủy sản là 1.000.000.000 đồng.
- Mức phạt tiền quy định tại Chương II Nghị định này được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, trường hợp tổ chức có hành vi vi phạm như của cá nhân thì mức phạt tiền bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
- Thẩm quyền phạt tiền của các chức danh quy định tại Chương III Nghị định 38/2024/NĐ-CP là thẩm quyền xử phạt đối với một hành vi vi phạm hành chính của cá nhân, thẩm quyền phạt tiền đối với tổ chức gấp 02 lần thẩm quyền phạt tiền cá nhân.
- Việc xử phạt vi phạm hành chính đối với các đối tượng thực hiện hành vi vi phạm quy định tại các điểm c và đ khoản 1; điểm c khoản 2; điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định 38/2024/NĐ-CP được thực hiện như sau:
+ Trường hợp chủ tàu cá không đồng thời là thuyền trưởng tàu cá thì từng đối tượng vi phạm đều bị áp dụng các hình thức xử phạt, biện pháp khắc phục hậu quả quy định tương ứng đối với đối tượng và hành vi vi phạm hành chính đó;
+ Trường hợp chủ tàu cá đồng thời là thuyền trưởng tàu cá thì chỉ áp dụng hình thức xử phạt chính đối với thuyền trưởng tàu cá và áp dụng đầy đủ các hình thức xử phạt bổ sung, biện pháp khắc phục hậu quả quy định đối với hành vi vi phạm hành chính đó.
- Đối với trường hợp chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại khoản 1 Điều 63 Luật Xử lý vi phạm hành chính thì căn cứ vào tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi vi phạm để xử phạt theo quy định của Nghị định 38/2024/NĐ-CP.
Trường hợp tang vật vi phạm là loài thủy sản thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ thì áp dụng quy định xử phạt như loài thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I.
- Vi phạm về khai thác các loài thủy sản thuộc Phụ lục I, II và III Công ước về buôn bán quốc tế động, thực vật hoang dã nguy cấp (viết tắt là CITES) mà chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử lý như sau:
+ Trường hợp các loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES thì xử phạt vi phạm như đối với loài thủy sản thuộc Danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I;
+ Trường hợp các loài thủy sản thuộc Phụ lục II và Phụ lục III CITES thì xử phạt vi phạm như đối với loài thủy sản thuộc Danh mục các loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm II.
- Các sản phẩm loài thủy sản thuộc Phụ lục I CITES hoặc loài thủy sản, bộ phận cơ thể, sản phẩm của chúng thuộc Phụ lục II và Phụ lục III CITES thì phải xác định giá trị bằng tiền của loài thủy sản, bộ phận cơ thể, sản phẩm của chúng để xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính.
Trường hợp không truy cứu trách nhiệm hình sự thì xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định này.
- Ranh giới vùng biển được phép khai thác thủy sản là vùng biển đã được phân định để tàu cá Việt Nam khai thác hợp pháp, được thể hiện trên hệ thống giám sát tàu cá và thiết bị giám sát hành trình lắp trên tàu cá.
- Căn cứ để xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b khoản 3 Điều 20 Nghị định 38/2024/NĐ-CP (trừ trường hợp bị bắt giữ, xử lý tại vùng biển chồng lấn, chưa phân định, vùng nước lịch sử giữa Việt Nam và quốc gia, vùng lãnh thổ khác) gồm một trong các tài liệu sau:
+ Bản án, quyết định của cơ quan có thẩm quyền quốc gia bắt giữ, xử lý đối với hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định;
+ Văn bản xác nhận của Bộ Ngoại giao hoặc cơ quan đại diện ngoại giao Việt Nam ở nước ngoài về việc tàu cá, ngư dân Việt Nam bị nước ngoài bắt giữ, xử lý do khai thác thủy sản trái phép tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác. Văn bản xác nhận gồm các thông tin chủ yếu sau: toạ độ vị trí tàu cá vi phạm; số đăng ký tàu cá; hành vi vi phạm bị xử lý; họ tên, thông tin về thuyền trưởng và các thuyền viên; họ tên, thông tin về chủ tàu cá (nếu có); các thông tin, tài liệu, hình ảnh khác có liên quan.”.
- Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá mất kết nối tín hiệu nhiều lần trong cùng một chuyến biển mà chủ tàu, thuyền trưởng không thực hiện đúng quy định báo cáo vị trí về bờ trong 06 giờ mỗi lần thì xử phạt hành vi vi phạm tương ứng quy định tại điểm a khoản 3, điểm a khoản 6 Điều 35 Nghị định 38/2024/NĐ-CP và áp dụng tình tiết tăng nặng vi phạm hành chính nhiều lần.
- Trong quá trình xác minh, xử lý vụ việc nếu phát hiện hành vi tháo gỡ, tàng trữ, vận chuyển trái phép từ 02 thiết bị giám sát hành trình của tàu cá khác trở lên thì chuyển hồ sơ vụ việc đến cơ quan có thẩm quyền để điều tra, xử lý hình sự theo quy định của pháp luật.
- Phân định trách nhiệm xác minh, xử lý vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm gắn với phương tiện vi phạm là tàu cá được áp dụng theo nguyên tắc sau:
+ Trường hợp tàu cá đang hoạt động trên biển, cơ quan có thẩm quyền, lực lượng thực thi pháp luật nào phát hiện, bắt giữ tàu cá, thụ lý đầu tiên thì lực lượng đó có trách nhiệm chủ trì xác minh, xử lý, đồng thời thông tin đến cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ sản của địa phương nơi đăng ký tàu cá về việc thụ lý, xử lý hành vi vi phạm;
+ Trường hợp tàu cá đã về bờ, cơ quan có thẩm quyền, lực lượng thực thi pháp luật của địa phương nơi tàu cá đó neo đậu có trách nhiệm chủ trì xác minh, xử lý, đồng thời thông tin đến cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ sản của địa phương nơi đăng ký tàu cá về việc thụ lý, xử lý hành vi vi phạm.
Bùi Nguyễn Duy Khánh