
Cập nhật dự thảo Luật Quản lý thuế sửa đổi mới nhất (Hình từ internet)
Bộ Tư pháp vừa công bố Tài liệu rà soát Luật Quản lý thuế (sửa đổi) (dự thảo lần 9 ngày 3/12/2025).
![]() |
Dự thảo Luật |
Theo đó, Luật này quy định việc quản lý các loại thuế, các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước.
Đối tượng áp dụng bao gồm:
- Người nộp thuế bao gồm:
+ Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
+ Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
+ Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài có hoạt động kinh doanh trên nền tảng thương mại điện tử, nền tảng số khác là người nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế;
+ Tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân, cá nhân kinh doanh nộp các khoản thu khác thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
+ Tổ chức, cá nhân thực hiện khấu trừ, nộp thay số thuế đã khấu trừ theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật quản lý thuế và pháp luật khác.
- Cơ quan quản lý thuế bao gồm cơ quan thuế và cơ quan hải quan.
- Công chức quản lý thuế bao gồm công chức thuế, công chức hải quan.
- Cơ quan nhà nước, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Phân nhóm người nộp thuế trong quản lý thuế được quy định như sau:
- Cơ quan thuế thực hiện phân nhóm người nộp thuế theo các tiêu chí quy định tại khoản 2 Điều này để xác định chế độ ưu tiên đối với người nộp thuế trong quản lý thuế, phân bổ nguồn lực quản lý; Áp dụng biện pháp quản lý thuế, giám sát thực hiện nghĩa vụ thuế, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế phù hợp với từng phân nhóm người nộp thuế; Áp dụng phương pháp phân tích và đánh giá mức độ rủi ro về thuế, mức độ tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế và lịch sử tuân thủ pháp luật của người nộp thuế.
- Tiêu chí phân nhóm người nộp thuế
+ Ngành nghề, lĩnh vực, đặc thù, phương thức hoạt động;
+ Loại hình pháp lý, cơ cấu sở hữu;
+ Quy mô hoạt động, quy mô doanh thu, số nộp ngân sách;
+ Mức độ tuân thủ và lịch sử tuân thủ pháp luật về thuế của người nộp thuế;
+ Các tiêu chí khác theo quy định của Bộ Tài chính.
Đơn cử, mã số thuế được quy định như sau:
- Mã số thuế của cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là số định danh cá nhân của cá nhân, chủ hộ gia đình, chủ hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh được cấp theo quy định của pháp luật về căn cước.
- Mã số thuế của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc, tổ chức khác quy định tại khoản 2 Điều 10 Luật này là mã số của doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác, đơn vị phụ thuộc, tổ chức khác được cấp theo quy định của pháp luật.
- Mã số thuế của người nộp thuế khác không thuộc quy định trên là mã số do cơ quan thuế cấp để sử dụng trong suốt quá trình hoạt động từ khi đăng ký thuế lần đầu cho đến khi chấm dứt hiệu lực mã số thuế.
- Mã số thuế của tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ, nộp thay số thuế đã khấu trừ của người nộp thuế khác thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.
- Mã số thuế được sử dụng như sau:
+ Được ghi trên hóa đơn, chứng từ, hồ sơ, tài liệu trong các trường hợp: thực hiện các giao dịch kinh doanh, mở tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán; thực hiện thủ tục hành chính về thuế;
+ Được sử dụng trong quản lý thuế; trao đổi, chia sẻ, cung cấp thông tin về người nộp thuế với cơ quan quản lý thuế.
Xem chi tiết nội dung tại dự thảo Luật.