
01 hóa đơn lập không đúng thời điểm cũng bị xử phạt (Hình từ Internet)
01 hóa đơn lập không đúng thời điểm cũng bị xử phạt
Chính phủ ban hành Nghị định 310/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 125/2020/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hóa đơn có hiệu lực từ 16/01/2026.
Bãi bỏ điểm a khoản 1 Điều 24 về Xử phạt hành vi vi phạm quy định về lập hóa đơn khi bán hàng hóa, dịch vụ
a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm nhưng không dẫn đến chậm thực hiện nghĩa vụ thuế và có tình tiết giảm nhẹ
Theo đó, mức phạt đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với việc bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ
|
Số hóa đơn |
Mức phạt |
|
01 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng |
|
02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
|
10 số hóa đơn đến dưới 20 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
|
20 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
|
50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng |
|
100 số hóa đơn trở lên |
Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng |
Như vậy, từ 16/01/2026, 01 hóa đơn lập không đúng thời điểm cũng bị xử phạt
Đồng thời, mức phạt đối với hành vi lập hóa đơn không đúng thời điểm đối với các hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo, hàng mẫu; hàng hóa, dịch vụ dùng để cho, biếu, tặng, trao đổi, trả thay lương cho người lao động và tiêu dùng nội bộ (trừ hàng hóa luân chuyển nội bộ để tiếp tục quá trình sản xuất); xuất hàng dưới các hình thức cho vay, cho mượn hoặc hoàn trả như sau:
|
Số hóa đơn |
Mức phạt |
|
01 số hóa đơn |
Phạt cảnh cáo |
|
02 số hóa đơn đến dưới 10 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.500.000 đồng |
|
10 số hóa đơn đến dưới 50 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng |
|
50 số hóa đơn đến dưới 100 số hóa đơn |
Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng |
|
100 số hóa đơn trở lên |
Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng |
Quy định về thời điểm lập hóa đơn
Theo Điều 9 Nghị định 123/2020/NĐ-CP sửa đổi tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP quy định về thời điểm lập hóa đơn như sau:
1. Thời điểm lập hóa đơn đối với bán hàng hóa (bao gồm cả bán, chuyển nhượng tài sản công và bán hàng dự trữ quốc gia) là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.
Đối với xuất khẩu hàng hóa (bao gồm cả gia công xuất khẩu), thời điểm lập hóa đơn thương mại điện tử, hóa đơn giá trị gia tăng điện tử hoặc hóa đơn bán hàng điện tử do người bán tự xác định nhưng chậm nhất không quá ngày làm việc tiếp theo kể từ ngày hàng hóa được thông quan theo quy định pháp luật về hải quan.
2. Thời điểm lập hóa đơn đối với cung cấp dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung cấp dịch vụ (bao gồm cả cung cấp dịch vụ cho tổ chức, cá nhân nước ngoài) không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền. Trường hợp người cung cấp dịch vụ có thu tiền trước hoặc trong khi cung cấp dịch vụ thì thời điểm lập hóa đơn là thời điểm thu tiền (không bao gồm trường hợp thu tiền đặt cọc hoặc tạm ứng để đảm bảo thực hiện hợp đồng cung cấp các dịch vụ: Kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế; thẩm định giá; khảo sát, thiết kế kỹ thuật; tư vấn giám sát; lập dự án đầu tư xây dựng).
3. Trường hợp giao hàng nhiều lần hoặc bàn giao từng hạng mục, công đoạn dịch vụ thì mỗi lần giao hàng hoặc bàn giao đều phải lập hóa đơn cho khối lượng, giá trị hàng hóa, dịch vụ được giao tương ứng.
4. Thời điểm lập hóa đơn đối với một số trường hợp cụ thể (Xem thêm tại Nghị định 123/2020/NĐ-CP- sửa đổi tại Nghị định 70/2025/NĐ-CP)