Tỉnh, thành phố |
Tốc độ tăng trưởng GRDP 9 tháng năm 2025 |
Quảng Ninh |
11,67% |
Thành phố Hải Phòng |
11,59% |
Phú Thọ |
10,22% |
Ninh Bình |
10,45% |
Quảng Ngãi |
10,15% |
Bắc Ninh |
10,12% |
Thành phố Đà Nẵng |
9,83% |
Tây Ninh |
9,52% |
Thành phố Huế |
9,06% |
Đồng Nai |
8,86% |
Lai Châu |
8,53% |
Lạng Sơn |
8,41% |
Nghệ An |
8,61% |
Thanh Hóa |
8,19% |
Hà Tĩnh |
8,05% |
Hưng Yên |
8,01% |
Thành phố Hà Nội |
7,92% |
An Giang |
7,85% |
Quảng Trị |
7,82% |
Cà Mau |
7,53% |
Thành phố Cần Thơ |
7,39% |
Lào Cai |
7,38% |
Thành phố Hồ Chí Minh |
7,07% (Trừ dầu khí, tăng 7,69%) |
Gia Lai |
7,31% |
Khánh Hòa |
7,00% |
Đồng Tháp |
6,98% |
Đắk Lắk |
6,90% |
Tuyên Quang |
6,83% |
Điện Biên |
6,76% |
Lâm Đồng |
6,72% |
Cao Bằng |
6,52% |
Vĩnh Long |
6,33% |
Sơn La |
6,26% |
Thái Nguyên |
Đang cập nhật |
Cả nước |
7,85% |
Tăng trưởng GRDP 9 tháng năm 2025 của 34 tỉnh thành phố
Theo Báo cáo của Cục Thống kê, tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý III/2025 ước tính tăng 8,23% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,74%, đóng góp 5,04% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,46%, đóng góp 46,41%, trong đó công nghiệp chế biến, chế tạo là điểm sáng của nền kinh tế với tốc độ tăng 9,98%; khu vực dịch vụ tăng 8,56%, đóng góp 48,55%.
Tính chung, GDP 9 tháng năm 2025 ước tăng 7,85% so với cùng kỳ năm trước, chỉ thấp hơn tốc độ tăng 9,44% của cùng kỳ năm 2022 trong giai đoạn 2011-2025. Trong đó, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,83%, đóng góp 5,36% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,69%, đóng góp 43,05%; khu vực dịch vụ tăng 8,49%, đóng góp 51,59%.
Giá trị tăng thêm khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản 9 tháng năm 2025 tăng 3,83%. Trong đó, giá trị tăng thêm ngành nông nghiệp tăng 3,46% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 3,52% vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm của toàn nền kinh tế; ngành lâm nghiệp tăng 6,46%, đóng góp 0,42%; ngành thủy sản tăng 4,48%, đóng góp 1,41%.
Giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp 9 tháng năm 2025 tăng 8,55% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 35,06% vào tốc độ tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo là động lực tăng trưởng với tốc độ tăng 9,92%, đóng góp 31,73%. Ngành xây dựng tăng 9,33%, đóng góp 7,99%.
Giá trị tăng thêm khu vực dịch vụ 9 tháng năm 2025 tăng 8,49% so với cùng kỳ năm trước. Đóng góp của một số ngành dịch vụ có tỷ trọng lớn vào mức tăng tổng giá trị tăng thêm toàn nền kinh tế như sau: Bán buôn và bán lẻ tăng 8,28% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 10,72%; ngành vận tải, kho bãi tăng 10,68%, đóng góp 8,92%; hoạt động tài chính, ngân hàng và bảo hiểm tăng 7,06%, đóng góp 5,16%; dịch vụ lưu trú và ăn uống tăng 10,15%, đóng góp 3,50%.
Về cơ cấu nền kinh tế 9 tháng năm 2025, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 11,30%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 37,58%; khu vực dịch vụ chiếm 42,92%; thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 8,20% (Cơ cấu tương ứng của cùng kỳ năm 2024 là 11,57%; 37,59%; 42,49%; 8,35%).
Về sử dụng GDP 9 tháng năm 2025, tiêu dùng cuối cùng tăng 8,07% so với cùng kỳ năm 2024, đóng góp 73,83% vào tốc độ tăng chung của nền kinh tế; tích lũy tài sản tăng 8,52%, đóng góp 41,43%; xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 15,51%; nhập khẩu hàng hóa và dịch vụ tăng 16,75%.