**Tăng trưởng GDP quý I/2025 ước đạt 6,93%, cao nhất so với cùng kỳ giai đoạn 2020 - 2025; nhiều địa phương có mức tăng trưởng 2 con số.
Có 09 địa phương tăng trưởng trên 10% là Bắc Giang, Hòa Bình, Nam Định, Đà Nẵng, Lai Châu, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hà Nam. Hai đầu tầu kinh tế có mức tăng trưởng tốt, Thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,51%, Hà Nội tăng 7,35%.
Trong 4 tháng đầu năm, kinh tế vĩ mô cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát tốt, các cân đối lớn được bảo đảm. Tỷ giá ổn định; mặt bằng lãi suất cho vay tiếp tục giảm, tăng trưởng tín dụng tích cực. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân ở mức 3,2%, tạo dư địa cho điều hành linh hoạt, hiệu quả chính sách vĩ mô. Thu NSNN 4 tháng đạt trên 944 nghìn tỷ, bằng 48% dự toán năm và tăng 26,3%; tổng kim ngạch xuất nhập khẩu ước đạt trên 275 tỷ USD, tăng 15%, xuất siêu trên 5 tỷ USD; bảo đảm an ninh lương thực trong nước và xuất khẩu 3,4 triệu tấn gạo; vốn FDI thực hiện đạt trên 6,7 tỷ USD, cao nhất trong giai đoạn 2020 - 2025, cho thấy Việt Nam tiếp tục là điểm đến hấp dẫn đối với các nhà đầu tư quốc tế.
Cả 3 khu vực kinh tế đều tăng trưởng tích cực. Sản xuất nông nghiệp duy trì đà phát triển[29]. Công nghiệp khởi sắc, nhất là công nghiệp chế biến, chế tạo tăng ở mức 2 con số (10,1%); điện, xăng dầu phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng được bảo đảm. Thương mại, dịch vụ tiếp tục phát triển. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng gần 10%; thương mại điện tử tăng trưởng mạnh. Du lịch là điểm sáng, thu hút gần 7,7 triệu lượt khách quốc tế, cao nhất từ trước đến nay, tăng 23,8% so với cùng kỳ.
(Theo Báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2024; tình hình thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội những tháng đầu năm 2025).
Ngày 19/02/2025, tại Kỳ họp bất thường lần thứ 9, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 192/2025/QH15 về bổ sung Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2025 với mục tiêu tăng trưởng đạt 8% trở lên.
Theo đó, năm 2025, tập trung thúc đẩy tăng trưởng với mục tiêu đạt 8% trở lên gắn với giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế; phát triển hài hòa giữa kinh tế với xã hội và bảo vệ môi trường, bảo đảm quốc phòng, an ninh; tạo tiền đề để tăng trưởng cao hơn trong các năm sau.
**Điều chỉnh một số chỉ tiêu chủ yếu:
+ Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước (GDP) đạt 8% trở lên, quy mô GDP năm 2025 đạt khoảng trên 500 tỉ đô la Mỹ (USD).
+ GDP bình quân đầu người khoảng trên 5.000 USD.
+ Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng (CPI) bình quân khoảng 4,5 - 5%.
Chính phủ cũng đã có Nghị quyết 25/NQ-CP về Mục tiêu tăng trưởng các ngành, lĩnh vực và địa phương bảo đảm mục tiêu tăng trưởng cả nước năm 2025 đạt 8% trở lên.
Theo đó, giao chỉ tiêu tăng trưởng GRDP năm 2025 như sau:
TT |
Tỉnh, thành phố |
Mục tiêu tăng trưởng GRDP 2025 (%) |
1 |
Thành phố Hà Nội |
8 |
2 |
Vĩnh Phúc |
9 |
3 |
Bắc Ninh |
8 |
4 |
Quảng Ninh |
12 |
5 |
Hải Dương |
10,2 |
6 |
Thành phố Hải Phòng |
12,5 |
7 |
Hưng Yên |
8 |
8 |
Thái Bình |
9 |
9 |
Hà Nam |
10,5 |
10 |
Nam Định |
10,5 |
11 |
Ninh Bình |
12 |
12 |
Hà Giang |
8 |
13 |
Cao Bằng |
8 |
14 |
Bắc Kạn |
8,5 |
15 |
Tuyên Quang |
9 |
16 |
Lào Cai |
9,5 |
17 |
Yên Bái |
8,2 |
18 |
Thái Nguyên |
8,5 |
19 |
Lạng Sơn |
8 |
20 |
Bắc Giang |
13,6 |
21 |
Phú Thọ |
8 |
22 |
Điện Biên |
10,5 |
23 |
Lai Châu |
8 |
24 |
Sơn La |
8 |
25 |
Hoà Bình |
9 |
26 |
Thanh Hoá |
11 |
27 |
Nghệ An |
10,5 |
28 |
Hà Tĩnh |
8 |
29 |
Quảng Bình |
8 |
30 |
Quảng Trị |
8 |
31 |
Thành phố Thừa Thiên Huế |
8,5 |
32 |
Thành phố Đà Nẵng |
10 |
33 |
Quảng Nam |
10 |
34 |
Quảng Ngãi |
8,5 |
35 |
Bình Định |
8,5 |
36 |
Phú Yên |
8 |
37 |
Khánh Hoà |
10 |
38 |
Ninh Thuận |
13 |
39 |
Bình Thuận |
8 |
40 |
Kon Tum |
10 |
41 |
Gia Lai |
8 |
42 |
Đắk Lắk |
8 |
43 |
Đắk Nông |
8 |
44 |
Lâm Đồng |
9 |
45 |
Thành phố Hồ Chí Minh |
8,5 |
46 |
Bình Phước |
8,8 |
47 |
Tây Ninh |
8 |
48 |
Bình Dương |
10 |
49 |
Đồng Nai |
10 |
50 |
Bà Rịa - Vũng Tàu |
10% (trừ dầu thô, khí đốt) |
51 |
Long An |
8,7 |
52 |
Tiền Giang |
8 |
53 |
Bến Tre |
8 |
54 |
Trà Vinh |
8 |
55 |
Vĩnh Long |
8 |
56 |
Đồng Tháp |
8 |
57 |
An Giang |
8,5 |
58 |
Kiên Giang |
8 |
59 |
Thành phố Cần Thơ |
9,5 |
60 |
Hậu Giang |
8,8 |
61 |
Sóc Trăng |
8 |
62 |
Bạc Liêu |
9 |
63 |
Cà Mau |
8 |