Không có hóa đơn đầu vào, hộ kinh doanh đối diện loạt rủi ro

29/12/2025 10:40 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp thông tin về không có hóa đơn đầu vào, hộ kinh doanh đối diện loạt rủi ro.

Không có hóa đơn đầu vào, hộ kinh doanh đối diện loạt rủi ro (Hình từ internet)

1. Hoá đơn đầu vào là gì?

Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 123/2020/NĐ-CP quy định hóa đơn là chứng từ kế toán do tổ chức, cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ lập, ghi nhận thông tin bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Hóa đơn được thể hiện theo hình thức hóa đơn điện tử hoặc hóa đơn do cơ quan thuế đặt in.

Hóa đơn đầu vào là chứng từ do bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ lập, ghi nhận giao dịch mua vào của hộ kinh doanh. Trên hóa đơn thể hiện đầy đủ thông tin về người bán, người mua, hàng hóa, dịch vụ, số lượng, đơn giá, tổng tiền, thời điểm giao dịch… Đây là căn cứ quan trọng để chứng minh nguồn gốc hợp pháp của hàng hóa, đồng thời phục vụ công tác quản lý tài chính, kê khai và tính thuế.

Theo quy định pháp luật hiện hành, hộ kinh doanh khi mua hàng hóa, dịch vụ phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh thì về nguyên tắc phải có chứng từ hợp pháp để chứng minh nguồn gốc. Hóa đơn đầu vào là hình thức phổ biến và an toàn nhất.

2. Không có hóa đơn đầu vào, hộ kinh doanh đối diện loạt rủi ro

Nếu hộ kinh doanh không lấy hóa đơn khi mua hàng, sẽ phải đối mặt với nhiều rủi ro nghiêm trọng cả về pháp lý lẫn tài chính.

Trước hết, việc không có hóa đơn khiến hộ kinh doanh không thể chứng minh được nguồn gốc hợp pháp của hàng hóa khi cơ quan chức năng tiến hành kiểm tra, dễ bị xem là đang kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc. Điều này không chỉ ảnh hưởng đến uy tín và hình ảnh của hộ kinh doanh mà còn tiềm ẩn nguy cơ bị tịch thu hàng hóa nếu không xuất trình được chứng từ hợp lệ.

Bên cạnh đó, khi không có hóa đơn, hộ kinh doanh không được ghi nhận chi phí hợp lệ, dẫn đến việc không thể kê khai giảm trừ thuế hoặc tính đúng lợi nhuận thực tế, từ đó có thể bị cơ quan thuế truy thu hoặc xử phạt hành chính vì kê khai không đúng quy định.

Ngoài ra, việc thường xuyên mua bán hàng hóa mà không lấy hóa đơn còn có thể bị nghi ngờ liên quan đến hành vi trốn thuế, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín và tính pháp lý trong hoạt động kinh doanh.

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định 98/2020/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 24/2025/NĐ-CPNghị định 96/2023/NĐ-CP) hàng hóa không có hóa đơn, chứng từ hợp pháp sẽ bị xem là hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ. Theo đó, hộ kinh doanh có thể bị xử phạt như sau: 

(1) Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 300.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 1.000.000 đồng:

(2) Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 1.000.000 đến dưới 3.000.000 đồng.

(3) Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 3.000.000 đồng đến dưới 5.000.000 đồng.

(4) Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng.

(5) Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng.

(6) Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.

(7) Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 40.000.000 đồng.

(8) Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 40.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.

(9) Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 Điều này trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng.

(10) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

(11) Phạt tiền từ 40.000 000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ trong trường hợp hàng hóa vi phạm có giá trị từ 100.000.000 đồng trở lên

12. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt mục (1) đến mục (11) đối với người sản xuất, nhập khẩu thực hiện hành vi vi phạm hành chính hoặc hàng hóa vi phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Là thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thuốc phòng bệnh và thuốc, nguyên liệu làm thuốc, mỹ phẩm, thiết bị y tế;

- Là chất tẩy rửa, hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, sản phẩm xử lý chất thải chăn nuôi, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, xi măng, chất kích thích tăng trưởng, giống cây trồng, giống vật nuôi, giống thủy sản, thức ăn thủy sản hoặc khoáng sản không phải là khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường theo quy định của pháp luật;

Ngoài ra, còn có thể bị phạt bổ sung là tịch thu tang vật đối với hành vi vi phạm quy định tại Điều này, trừ trường hợp áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả là buộc tiêu hủy tang

Biện pháp khắc phục hậu quả:

- Buộc tiêu hủy tang vật vi phạm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường đối với hành vi kinh doanh hàng hóa không rõ nguồn gốc, xuất xứ

- Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm quy định.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 19

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079