Hướng dẫn trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự đấu thầu rộng rãi, hạn chế từ 4/8/2025 (Hình từ Internet)
Chính phủ ban hành Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất thầu có hiệu lực từ 4/8/2025.
Tại khoản 5 Điều 140 Nghị định 214/2025/NĐ-CP, Chính phủ hướng dẫn trường hợp tại thời điểm đóng thầu đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào hàng cạnh tranh, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường mà chỉ có 01 nhà thầu nộp hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu thì chủ đầu tư xem xét, giải quyết theo một trong hai cách sau đây:
(1) Mở thầu ngay để tiến hành đánh giá;
(2) Gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu 05 ngày làm việc đối với gói thầu áp dụng mời quan tâm, mời sơ tuyển, hình thức chào hàng cạnh tranh, gói thầu tư vấn đơn giản, gói thầu tư vấn cấp bách cần thực hiện ngay do yêu cầu về tiến độ được tổ chức đấu thầu trong nước, tối thiểu 10 ngày đối với gói thầu áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế, chào giá trực tuyến theo quy trình thông thường.
Như vậy, trường hợp chỉ có 01 nhà thầu tham dự, chủ đầu tư xem xét mở thầu ngay hoặc gia hạn từ 05 đến 10 ngày.
Ngoài ra, Điều 140 Nghị định 214/2025/NĐ-CP hướng dẫn một số nội dung xử lý tình huống như sau:
*Trường hợp khi xác định danh sách ngắn có ít hơn 03 nhà thầu đáp ứng yêu cầu thì căn cứ điều kiện cụ thể của gói thầu, chủ đầu tư xử lý theo một trong hai cách sau đây:
(1) Tiến hành lựa chọn bổ sung nhà thầu vào danh sách ngắn;
(2) Cho phép phát hành ngay hồ sơ mời thầu cho nhà thầu trong danh sách ngắn.
*Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà thầu tham dự thầu thì chủ đầu tư quyết định xử lý theo một trong các cách sau đây:
(1) Hủy thông báo mời quan tâm, thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu để mời thầu lại. Trong trường hợp này, trước khi mời thầu lại, cần rà soát, sửa đổi hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết) để bảo đảm trong hồ sơ không có điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham dự thầu của nhà thầu hoặc tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng;
(2) Gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 05 ngày làm việc đối với gói thầu đang thực hiện mời quan tâm, mời sơ tuyển, gói thầu xây lắp, hỗn hợp có giá gói thầu không quá 20 tỷ đồng, gói thầu mua sắm hàng hóa, dịch vụ phi tư vấn có giá gói thầu không quá 10 tỷ đồng; gia hạn thời điểm đóng thầu tối thiểu là 10 ngày đối với gói thầu khác;
Lưu ý:
- Việc xử lý tình huống trong trường hợp trên đối với lựa chọn nhà thầu tư vấn định giá đất thực hiện theo quy định của Chính phủ về giá đất.
*Trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà thầu tham dự thầu, không phải điều chỉnh thời gian bắt đầu tổ chức lựa chọn nhà thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
Xem thêm tại Nghị định 214/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 4/8/2025.
Tại Luật Đấu thầu sửa đổi tại Luật số 90/2025/QH15, quy định trách nhiệm của chủ đầu tư
(1) Phê duyệt các nội dung sau đây:
- Kế hoạch lựa chọn nhà thầu
- Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn;
- Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu;
- Kết quả lựa chọn nhà thầu.
(2) Trả lời làm rõ hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu.
(3) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất trong quá trình đánh giá hồ sơ.
(4) Tổ chức thẩm định các nội dung quy định tại các điểm Hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, danh sách ngắn; Hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu và Kết quả lựa chọn nhà thầu (nếu có)
(5) Ký kết hoặc ủy quyền ký kết và quản lý hợp đồng với nhà thầu; ký kết và quản lý thỏa thuận khung đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung; thanh toán cho nhà thầu theo quy định trong hợp đồng đã ký kết.
(6) Quyết định thành lập tổ chuyên gia đáp ứng quy định tại Điều 19 của Luật Đấu thầu trong trường hợp không thuê đơn vị tư vấn lập hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu; đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự sơ tuyển, hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất.
(7) Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu.
(8) Giải quyết kiến nghị trong lựa chọn nhà thầu.
(9) Bảo mật thông tin, tài liệu liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
(10) Lưu trữ thông tin liên quan trong quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về lưu trữ và quy định của Luật Đấu thầu.
(11) Báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu hằng năm.
(12) Hủy thầu đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm e khoản 1 Điều 17 của Luật Đấu thầu sửa đổi tại Luật số 90/2025/QH15
(13) Cung cấp thông tin, tài liệu liên quan và giải trình việc thực hiện trách nhiệm theo yêu cầu của người có thẩm quyền, cơ quan thanh tra, kiểm tra, cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đấu thầu.
(14) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và người có thẩm quyền về các nội dung sau:
- Việc phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
- Việc chuẩn bị, tổ chức lựa chọn nhà thầu; ký kết, quản lý thực hiện hợp đồng với nhà thầu;
- Tiến độ, chất lượng, hiệu quả của gói thầu.
(15) Thương thảo (nếu có) và hoàn thiện hợp đồng với nhà thầu, quản lý thực hiện hợp đồng (nếu có); thương thảo (nếu có) và hoàn thiện thỏa thuận khung với nhà thầu, quản lý thực hiện thỏa thuận khung (nếu có) đối với mua sắm tập trung áp dụng thỏa thuận khung.
(16) Chấp thuận hoặc không chấp thuận việc điều chuyển khối lượng, phạm vi công việc của nhà thầu phụ cho tổ chức, đơn vị khác khi cần đáp ứng yêu cầu về tiến độ, chất lượng gói thầu khi nhà thầu chính đề xuất.
(17) Trang bị cơ sở hạ tầng về công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đấu thầu qua mạng.
(18) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và trung thực của thông tin đã đăng ký, đăng tải lên Hệ thống mạng đấu thầu quốc gia khi sử dụng chứng thư số của mình.
(19) Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Xem thêm tại Luật Đấu thầu sửa đổi tại Luật số 90/2025/QH15 có hiệu lực từ 01/7/2025