Chi trả gộp 2 tháng lương hưu, trợ cấp BHXH trong trường hợp nào? (Hình từ internet)
Căn cứ điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định 233/2025/NĐ-CP quy định về chuyển kinh phí chi trả chế độ, chi tổ chức và hoạt động như sau:
2. Đối với kinh phí chi trả chế độ từ quỹ bảo hiểm xã hội, quỹ bảo hiểm thất nghiệp:
…
c) Trường hợp thời gian chi trả gần ngày Tết Nguyên đán và trong thời gian chi trả xảy ra thiên tai, dịch bệnh, vì lý do bất khả kháng, hoặc theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền, Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam xem xét, quyết định chuyển kinh phí để chi trả gộp 2 tháng cho người hưởng.
Như vậy, Giám đốc BHXH Việt Nam có thể quyết định chi trả gộp 2 tháng lương hưu, trợ cấp BHXH trong các trường hợp sau đây:
- Thời gian chi trả gần ngày Tết Nguyên đán
- Trong thời gian chi trả xảy ra thiên tai, dịch bệnh, vì lý do bất khả kháng
- Theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền
Cụ thể tại khoản 1 và khoản 2 Điều 75 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 quy định các trường hợp bị dừng hưởng lương hưu hằng tháng bao gồm:
- Tạm dừng việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Xuất cảnh trái phép;
+ Bị Tòa án tuyên bố mất tích;
+ Khi không xác minh được thông tin người thụ hưởng theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 11 Luật Bảo hiểm xã hội 2024.
- Chấm dứt việc hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng đối với người đang hưởng khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
+ Chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết;
+ Từ chối hưởng lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội hằng tháng bằng văn bản;
+ Kết luận của cơ quan có thẩm quyền về hưởng bảo hiểm xã hội không đúng quy định của pháp luật.
(1) Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc được quy định như sau:
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội là tiền lương tháng theo chức vụ, chức danh, ngạch, bậc, cấp bậc quân hàm và các khoản phụ cấp chức vụ, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề, hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);
- Người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc là tiền lương tháng, bao gồm mức lương theo công việc hoặc chức danh, phụ cấp lương và các khoản bổ sung khác được thỏa thuận trả thường xuyên, ổn định trong mỗi kỳ trả lương.
Trường hợp người lao động ngừng việc vẫn hưởng tiền lương tháng bằng hoặc cao hơn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất thì đóng theo tiền lương được hưởng trong thời gian ngừng việc;
- Đối tượng quy định tại các điểm đ, e và k khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 thì tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc do Chính phủ quy định;
- Đối tượng quy định tại các điểm g, h, m và n khoản 1 Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2024 được lựa chọn tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc nhưng thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
Sau ít nhất 12 tháng thực hiện đóng bảo hiểm xã hội theo tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội đã lựa chọn thì người lao động được lựa chọn lại tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội;
- Tiền lương làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thấp nhất bằng mức tham chiếu và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
(2) Thu nhập làm căn cứ đóng bảo hiểm xã hội tự nguyện thấp nhất bằng mức chuẩn hộ nghèo của khu vực nông thôn và cao nhất bằng 20 lần mức tham chiếu tại thời điểm đóng.
(Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2024)