Hướng dẫn Xử lý tình huống trong khi thực hiện dự án PPP từ 11/9/2025

13/09/2025 15:57 PM

Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật PPP. Theo đó Hướng dẫn Xử lý tình huống trong khi thực hiện dự án PPP.

Hướng dẫn Xử lý tình huống trong khi thực hiện dự án PPP từ 11/9/2025

Hướng dẫn Xử lý tình huống trong khi thực hiện dự án PPP từ 11/9/2025 (Hình từ Internet)

Hướng dẫn Xử lý tình huống trong khi thực hiện dự án PPP từ 11/9/2025

Tại Điều 36 Luật PPP sửa đổi tại Luật 90/2025/QH15 đã quy định nguyên tắc xử lý tình huống lựa chọn nhà đầu tư trong quá trình thực hiện dự án

- Cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế;

- Căn cứ quyết định chủ trương đầu tư (nếu có); quyết định phê duyệt dự án; hồ sơ mời thầu; hồ sơ dự thầu; kết quả lựa chọn nhà đầu tư; hợp đồng đã ký kết với nhà đầu tư được lựa chọn; tình hình thực tế triển khai thực hiện dự án.

Đồng thời tại Điều 75 Nghị định 243/2025/NĐ-CP Chính phủ hướng dẫn xử lý tình huống trong quá trình thực hiện dự án PPP như sau:

(1) Sau khi nhà đầu tư đầu tiên nộp hồ sơ đề xuất dự án mà cơ quan có thẩm quyền tiếp tục nhận được hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư khác có cùng mục tiêu, địa điểm thực hiện và phù hợp với quy hoạch của dự án thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý như sau:

(i) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư đầu tiên mà nhận được hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư khác thì giao cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc, trực thuộc xem xét, xây dựng tiêu chí về điều kiện lựa chọn dự án theo quy định tại khoản 1 Điều 26 của Luật PPP; tính khả thi về kỹ thuật, tài chính của dự án; hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án; năng lực chuẩn bị dự án của nhà đầu tư để lựa chọn hồ sơ đề xuất dự án có tính khả thi và hiệu quả cao nhất;

(ii) Ngoài thời điểm quy định tại điểm a khoản này, cơ quan có thẩm quyền không xem xét hồ sơ đề xuất dự án của nhà đầu tư khác và trả lại hồ sơ nguyên trạng cho nhà đầu tư.

(2) Đối với đấu thầu rộng rãi, trường hợp có ít hơn 03 nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:

(i) Cho phép mở thầu ngay để đánh giá;

(ii) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu đồng thời rà soát, chỉnh sửa hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết). Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp.

(3) Đối với dự án tổ chức đấu thầu rộng rãi, trường hợp tại thời điểm đóng thầu không có nhà đầu tư nào nộp hồ sơ dự thầu, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết theo một trong các cách sau đây:

(i) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu tối đa 30 ngày;

(ii) Quyết định hủy thông báo mời thầu, đồng thời rà soát, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (nếu cần), hồ sơ mời thầu và tổ chức lại việc lựa chọn nhà đầu tư;

(iii) Quyết định hủy thông báo mời thầu.

(4) Đối với đàm phán cạnh tranh, trường hợp tại thời điểm đóng thầu, số lượng nhà đầu tư nộp hồ sơ dự thầu ít hơn số lượng phê duyệt trong danh sách ngắn, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:

(i) Cho phép mở thầu ngay để đánh giá;

(ii) Cho phép gia hạn thời điểm đóng thầu đồng thời rà soát, chỉnh sửa hoặc hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết). Trường hợp chỉnh sửa hồ sơ mời thầu, các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu có quyền sửa đổi, thay thế hoặc rút hồ sơ đã nộp.

(5) Trường hợp nhà đầu tư cần thay đổi tư cách và tên tham dự thầu so với tư cách, tên trong danh sách ngắn thì phải thông báo bằng văn bản tới bên mời thầu tối thiểu 07 ngày làm việc trước ngày có thời điểm đóng thầu. Bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định sự thay đổi tư cách, tên của nhà đầu tư.

(6) Trường hợp nhà đầu tư có tên trong danh sách ngắn đề nghị liên danh với nhau để tham dự thầu, cơ quan có thẩm quyền chịu trách nhiệm xem xét, chấp thuận trên cơ sở bảo đảm cạnh tranh, minh bạch, hiệu quả.

(7) Trường hợp tất cả nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật và nằm trong danh sách xếp hạng đều đề xuất giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng cao hơn giá trị xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng được duyệt thì bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo một trong hai cách sau đây:

(i) Cho phép các nhà đầu tư này được chào lại đề xuất về tài chính - thương mại;

(ii) Thực hiện đồng thời việc cho phép các nhà đầu tư này chào lại đề xuất về tài chính - thương mại với việc xem xét lại giá, phí sản phẩm, dịch vụ công, vốn nhà nước hỗ trợ xây dựng công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng xác định tại báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng (nếu cần thiết).

(8) Trường hợp sau khi đánh giá về tài chính - thương mại, tất cả nhà đầu tư được đánh giá ngang nhau và có kinh nghiệm thực hiện dự án tương tự ngang nhau thì nhà đầu tư có điểm kỹ thuật cao nhất được xếp hạng thứ nhất.

(9) Trường hợp phát hiện nội dung của hồ sơ mời thầu chưa phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư PPP, pháp luật có liên quan dẫn đến có cách hiểu không rõ hoặc khác nhau trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc có thể dẫn đến làm sai lệch kết quả lựa chọn nhà đầu tư, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý theo các bước dưới đây:

(i) Sửa đổi hồ sơ mời thầu để bảo đảm các nội dung phù hợp với quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, quy định của pháp luật về đầu tư PPP, pháp luật có liên quan;

(ii) Thông báo tới tất cả các nhà đầu tư đã nộp hồ sơ dự thầu về việc sửa đổi hồ sơ mời thầu và yêu cầu các nhà đầu tư nộp bổ sung hồ sơ dự thầu đối với nội dung sửa đổi hoặc các nội dung khác của hồ sơ dự thầu nếu có sự tác động của nội dung sửa đổi hồ sơ mời thầu (nếu cần thiết);

(iii) Tổ chức đánh giá lại hồ sơ dự thầu.

(10) Trường hợp tại thời điểm ký kết hợp đồng, nhà đầu tư trúng thầu không đáp ứng điều kiện về năng lực kỹ thuật, tài chính thì bên mời thầu mời nhà đầu tư xếp hạng tiếp theo vào đàm phán, hoàn thiện hợp đồng. Nhà đầu tư được mời đàm phán, hoàn thiện hợp đồng phải khôi phục lại hiệu lực của hồ sơ dự thầu và bảo đảm dự thầu trong trường hợp hồ sơ dự thầu hết hiệu lực và bảo đảm dự thầu của nhà đầu tư đã được hoàn trả hoặc giải tỏa.

(11) Trường hợp nhà đầu tư liên danh trúng thầu nhưng chưa ký kết hợp đồng dự án hoặc hợp đồng dự án đã được ký kết nhưng chưa có hiệu lực, khi có sự điều chỉnh tỷ lệ góp vốn chủ sở hữu trong liên danh, bên mời thầu phải đánh giá, cập nhật thông tin năng lực của nhà đầu tư theo quy định tại khoản 1 Điều 49 của Luật PPP, bảo đảm nhà đầu tư đủ năng lực, tỷ lệ vốn chủ sở hữu tối thiểu của từng thành viên theo quy định tại khoản 1 Điều 42 của Luật PPP. Sau khi cập nhật thông tin năng lực, bên mời thầu báo cáo cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định để thực hiện các thủ tục tiếp theo theo quy định.

(12) Trường hợp vì lý do bất khả kháng mà đối tác do nhà đầu tư đã đề xuất tại hồ sơ dự thầu không thể tham gia trong quá trình thực hiện hợp đồng, nhà đầu tư được thay đổi đối tác khác có năng lực tương đương hoặc cao hơn đối tác do nhà đầu tư đề xuất tại hồ sơ dự thầu nhưng phải bảo đảm không làm ảnh hưởng đến các đề xuất khác trong hồ sơ dự thầu.

(13) Trường hợp dự án đã được phê duyệt quyết định chủ trương đầu tư hoặc quyết định phê duyệt dự án mà có yêu cầu phải dừng dự án hoặc đã được hủy thầu do không lựa chọn được nhà đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư xem xét, quyết định dừng chủ trương đầu tư theo phương thức PPP.

(14) Đối với dự án đã được cấp có thẩm quyền xác định nhà đầu tư, chủ đầu tư tại văn bản riêng hoặc tại quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch nhưng đàm phán không thành công dẫn đến không ký kết được hợp đồng dự án thì cơ quan có thẩm quyền báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định dừng dự án. Trong trường hợp này, nếu các bên có thỏa thuận về việc chi trả, bồi thường chi phí thì thực hiện theo thỏa thuận đã ký kết và quy định của pháp luật.

(15) Trường hợp dự án dừng thực hiện theo quy định tại khoản 13 hoặc khoản 14 Điều này có yêu cầu chuyển sang hình thức đầu tư khác thì thực hiện trình tự, thủ tục quyết định, chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật tương ứng với từng hình thức đầu tư.

(16) Ngoài các trường hợp nêu trên, khi phát sinh tình huống trong lựa chọn nhà đầu tư thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trên cơ sở bảo đảm các mục tiêu của lựa chọn nhà đầu tư là cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả kinh tế.

Lưu ý, trách nhiệm xử lý tình huống được quy định như sau:

- Cơ quan có thẩm quyền quyết định xử lý tình huống quy định tại 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 9, 11, 12, 13, 14, 15 và 16.

- Bên mời thầu quyết định xử lý tình huống quy định tại khoản 8, 10.

Xem thêm tại Nghị định 243/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ 11/9/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 12

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079