Hướng dẫn chuyển tiếp tại Luật PPP theo Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP

13/09/2025 11:10 AM

Bài viết sau sẽ có nội dung chi tiết về hướng dẫn chuyển tiếp tại Luật PPP theo Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

 

Hướng dẫn chuyển tiếp tại Luật PPP theo Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP

Hướng dẫn chuyển tiếp tại Luật PPP theo Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP (Hình từ Internet)

Ngày 11/9/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP).

Hướng dẫn chuyển tiếp tại Luật PPP theo Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP

Theo đó, tại Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP thì Chính phủ đã có quy định cụ thể về Hướng dẫn chuyển tiếp tại Luật PPP như sau:

(1) Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (bằng văn bản riêng hoặc trong quyết định phê duyệt quy hoạch, kế hoạch) hoặc phê duyệt đề xuất dự án trước ngày 01/01/2021 cần thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên, tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP trong trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 thì thực hiện việc điều chỉnh theo quy định như sau:

+ Cấp có thẩm quyền quyết định điều chỉnh là cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

+ Trình tự, thủ tục điều chỉnh thực hiện theo quy định của Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(2) Dự án PPP đã tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu tiền khả thi điều chỉnh nhưng đến ngày 01/7/2025 chưa trình thẩm định hoặc chưa thành lập Hội đồng thẩm định hoặc đã thành lập Hội đồng thẩm định nhưng chưa triển khai nhiệm vụ thẩm định thì thực hiện chuyển tiếp theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 10 Luật số 90/2025/QH15.

(3) Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và đang tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi nhưng đến ngày 01/7/2025 chưa trình phê duyệt thì thực hiện trình tự, thủ tục tiếp theo theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP. Trường hợp đã thành lập hội đồng thẩm định thì thực hiện chuyển tiếp theo một trong hai trường hợp sau:

- Tiếp tục giao Hội đồng thẩm định thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi. Trình tự, nội dung thẩm định thực hiện theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

- Giải thể Hội đồng thẩm định và giao một cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc thực hiện thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi theo quy định của Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(4) Đối với dự án PPP ứng dụng công nghệ cao, công nghệ mới đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư và xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư là đàm phán cạnh tranh nhưng đến ngày 01/7/2025 chưa phát hành hồ sơ mời đàm phán thì thực hiện chuyển tiếp theo một trong hai trường hợp sau:

- Tiếp tục thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư để thực hiện quy trình đàm phán cạnh tranh theo quy định của Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP. Nhà đầu tư được lựa chọn tổ chức lập báo cáo nghiên cứu khả thi để trình cấp có thẩm quyền tổ chức thẩm định, phê duyệt dự án theo quy định tương ứng tại khoản 6 Điều 26 Nghị định 243/2025/NĐ-CP, làm căn cứ đàm phán, hoàn thiện, ký kết và công khai hợp đồng dự án theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

- Tổ chức lập, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án để tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(5) Dự án PPP đã được cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án nhưng đến ngày 01 tháng 7 năm 2025 chưa phát hành hồ sơ mời thầu hoặc đã phát hành hồ sơ mời thầu mà không lựa chọn được nhà đầu tư thì thực hiện chuyển tiếp theo một trong hai trường hợp sau:

- Tiếp tục thực hiện theo quyết định chủ trương đầu tư, quyết định phê duyệt dự án;

- Rà soát, điều chỉnh chủ trương đầu tư hoặc điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi (trong đó gồm cập nhật hình thức lựa chọn nhà đầu tư) theo quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP. Cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt điều chỉnh là cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, phê duyệt dự án theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(6) Dự án PPP đã tổ chức khảo sát sự quan tâm của nhà đầu tư, bên cho vay nhưng đến ngày 01/7/2025 chưa phê duyệt dự án thì cập nhật báo cáo nghiên cứu khả thi (trong đó gồm xác định hình thức lựa chọn nhà đầu tư) và thực hiện trình tự, thủ tục thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, phê duyệt dự án theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(7) Dự án PPP đã có hồ sơ mời thầu được phát hành trước ngày 01/7/2025 và đã mở thầu trước ngày Nghị định 243/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo hồ sơ mời thầu đã phát hành. Việc đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(8) Dự án PPP đã có hồ sơ mời thầu được phát hành trước ngày 01/7/2025 nhưng đến ngày Nghị định 243/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành chưa đóng thầu thì cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định chuyển tiếp theo một trong ba trường hợp sau:

- Tiếp tục mở thầu và thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

- Hủy thông báo mời thầu và thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 5 Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP;

- Hủy thông báo mời thầu và sửa đổi hồ sơ mời thầu theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(9) Dự án PPP đã mở thầu nhưng đến ngày 01/7/2025 chưa phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư thì bên mời thầu có trách nhiệm trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư căn cứ hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu đã phát hành. 

Việc trình, thẩm định, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư; đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án thực hiện theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP, bảo đảm không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt.

(10) Dự án PPP đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư được phê duyệt nhưng đến ngày 01/7/2025 chưa đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng thì cơ quan ký kết hợp đồng có trách nhiệm tổ chức đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng căn cứ kết quả lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ dự thầu, hồ sơ mời thầu và quy định của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP, bảo đảm không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư và báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt, trừ quy định tại khoản 11 Điều 80 Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(11) Dự án PPP đã có kết quả lựa chọn nhà đầu tư hoặc đã được cấp có thẩm quyền xác định nhà đầu tư theo quy định của pháp luật trong từng thời kỳ trước ngày 01/01/2021 mà đến ngày 01/7/2025 chưa hoàn thiện thủ tục ký kết hợp đồng dự án PPP thì đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án theo trình tự quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP, bảo đảm không dẫn đến điều chỉnh chủ trương đầu tư, báo cáo nghiên cứu khả thi đã được phê duyệt. Việc đàm phán, hoàn thiện, ký kết hợp đồng dự án được thực hiện trên cơ sở:

- Hồ sơ dự thầu, hồ sơ đề xuất, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đối với dự án PPP đã tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo pháp luật về đấu thầu;

- Cam kết hoặc chấp thuận bằng văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ hoặc bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về ưu đãi, bảo đảm đầu tư và các nội dung khác liên quan đến thực hiện dự án theo đúng quy định của pháp luật tại thời điểm ban hành các văn bản cam kết, chấp thuận;

- Hợp đồng dự án được ký tắt hoặc thỏa thuận đầu tư được ký theo quy định của pháp luật tại thời điểm ký tắt hoặc ký thỏa thuận. Trong trường hợp này, các bên thỏa thuận về việc đàm phán hoặc không đàm phán lại các nội dung tại hợp đồng dự án được ký tắt hoặc thỏa thuận đầu tư được ký.

(12) Dự án đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được tiếp tục thực hiện theo nội dung quy định tại giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. Trường hợp dự án thuộc trường hợp điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án, các bên thực hiện điều chỉnh chủ trương đầu tư, điều chỉnh dự án, sửa đổi hợp đồng dự án phù hợp với quy định tại Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15), Nghị định 243/2025/NĐ-CP và pháp luật có liên quan mà không phải thực hiện thủ tục điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký đầu tư. 

Trường hợp hợp đồng dự án sau khi sửa đổi có nội dung khác với giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đã được cấp thì các bên thực hiện theo hợp đồng sửa đổi và chịu trách nhiệm trước pháp luật về các sửa đổi đó.

(13) Hợp đồng dự án PPP được ký kết trước ngày 01/01/2021 được tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án; trường hợp cần sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng dự án mà pháp luật tại thời điểm ký kết hợp đồng không có quy định hoặc cần sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án để bảo đảm hiệu quả dự án thì các bên được thỏa thuận sửa đổi, bổ sung theo quy định của Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15), Nghị định 243/2025/NĐ-CP và pháp luật có liên quan có hiệu lực tại thời điểm sửa đổi, bổ sung hợp đồng.

(14) Hợp đồng dự án PPP đã ký kết theo quy định của Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15) và Nghị định 35/2021/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 71/2025/NĐ-CP) trong giai đoạn từ ngày 01/01/2021 đến trước ngày Nghị định 243/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định của hợp đồng dự án. 

Trường hợp sửa đổi, bổ sung nội dung của hợp đồng dự án mà dẫn đến thay đổi mục tiêu, địa điểm, quy mô, loại hợp đồng dự án PPP, tăng tổng mức đầu tư từ 10% trở lên, tăng giá trị vốn nhà nước trong dự án PPP thì thực hiện thủ tục điều chỉnh chủ trương đầu tư theo quy định tại Luật PPP (được sửa đổi, bổ sung tại Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP trước khi sửa đổi, bổ sung hợp đồng dự án.

(15) Trong thời gian từ ngày 01/7/2025 đến ngày Nghị định 243/2025/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, việc triển khai dự án PPP thực hiện theo quy định của Luật PPP (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và các nội dung của Nghị định 35/2021/NĐ-CP (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị định 71/2025/NĐ-CP), văn bản hướng dẫn có liên quan còn phù hợp với quy định của Luật PPP (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15).

(16) Trong thời gian các văn bản hướng dẫn thi hành Nghị định 243/2025/NĐ-CP chưa có hiệu lực thi hành, tổ chức, cá nhân có liên quan được áp dụng các văn bản hướng dẫn quy định chi tiết Luật PPP (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15) để chỉnh sửa, bổ sung nội dung hồ sơ và các tài liệu có liên quan trong quá trình thực hiện dự án PPP, lựa chọn nhà đầu tư cho phù hợp với quy định của Luật PPP (đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 57/2024/QH15, Luật số 90/2025/QH15) và Nghị định 243/2025/NĐ-CP.

(17) Đối với dự án do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc trường hợp sắp xếp đơn vị hành chính, cơ quan, tổ chức, đơn vị được hình thành sau sắp xếp tiếp nhận hồ sơ, tài liệu liên quan đến quá trình chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, ký kết hợp đồng dự án để tiếp tục thực hiện dự án; kế thừa toàn bộ quyền và nghĩa vụ, trách nhiệm quy định tại hợp đồng dự án của cơ quan, tổ chức, đơn vị trước khi sắp xếp, sửa đổi hợp đồng dự án trong trường hợp cần thiết, bảo đảm triển khai dự án, hợp đồng dự án bình thường, liên tục, thông suốt.

Xem thêm tại Nghị định 243/2025/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư 2020 (PPP) có hiệu lực từ 11/9/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 8

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079