Cụ thể, các chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ giữa tháng 12/2025 gồm:
Đây là chính sách nổi bật được nêu tại Nghị định 279/2025/NĐ-CP quy định về thành lập, nguồn tài chính hình thành, quản lý, hoạt động chi, sử dụng Quỹ giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ, có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
Theo đó, mức chi cho các nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định 279/2025, thực hiện như sau:
- Căn cứ tỷ lệ tổn thương, mức chi hỗ trợ cho nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông đường bộ gây ra với tỷ lệ tổn thương trên 31% đến dưới 81%; gia đình có nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông đường bộ gây ra đang gặp khó khăn về kinh tế: chi hỗ trợ không quá 20 triệu đồng/vụ việc/gia đình có nạn nhân tử vong; không quá 10 triệu đồng/vụ việc/01 người bị thương.
- Căn cứ tỷ lệ tổn thương, mức chi hỗ trợ hoạt động hòa nhập cộng đồng và tiếp tục phát triển đối với nạn nhân bị thương do tai nạn giao thông có tỷ lệ tổn thương trên 81%: chi không quá 100 triệu đồng/01 người bị thương/01 lần.
- Căn cứ vào tính chất nghiêm trọng của vụ tai nạn giao thông, mức hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia giúp đỡ, cứu chữa, đưa người bị tai nạn giao thông đường bộ đi cấp cứu: chi hỗ trợ không quá 10 triệu đồng cho tổ chức/01 vụ việc và không quá 05 triệu đồng cho cá nhân/01 vụ việc.
- Căn cứ vào quy mô của hoạt động tuyên truyền, mức chi hỗ trợ cho tổ chức, cá nhân trực tiếp tham gia các hoạt động tuyên truyền làm giảm thiểu thiệt hại tai nạn giao thông đường bộ mà không được Nhà nước bảo đảm kinh phí: chi hỗ trợ không quá 10 triệu đồng cho tổ chức/01 vụ việc; không quá 05 triệu đồng cho cá nhân/01 vụ việc.
- Căn cứ vào quy mô của hoạt động tuyên truyền, mức chi hỗ trợ cho công tác tuyên truyền tổ chức các hoạt động, sự kiện gây Quỹ: chi hỗ trợ không quá 100 triệu đồng cho cơ quan quản lý Quỹ/01 vụ việc.
- Các mức chi khác theo quy định của pháp luật hiện hành.
Như vậy, từ ngày 15/12/2025, đưa người bị tai nạn giao thông đi cấp cứu có thể được hỗ trợ đến 5 triệu đồng.
Nội dung nêu tại Nghị định 282/2025/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng, chống bạo lực gia đình, có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
Theo đó, phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
- Sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng;
- Tổ chức, tham gia tụ tập nhiều người ở nơi công cộng gây mất trật tự công cộng;
- Để động vật nuôi gây thương tích hoặc gây thiệt hại tài sản cho tổ chức, cá nhân khác;
- Thả diều, bóng bay, các loại đồ chơi có thể bay ở khu vực cấm, khu vực mục tiêu được bảo vệ;
- Sử dụng tàu bay không người lái hoặc phương tiện bay siêu nhẹ chưa được đăng ký cấp phép bay hoặc tổ chức các hoạt động bay khi chưa có giấy phép hoặc đã đăng ký nhưng điều khiển bay không đúng thời gian, địa điểm, khu vực, tọa độ, giới hạn cho phép;
- Cản trở, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khác khi bốc vác, chuyên chở, giữ hành lý ở chợ, bến tàu, bến xe, sân bay, bến cảng, ga đường sắt và nơi công cộng khác;
- Đốt và thả “đèn trời”;
- Không có đủ hồ sơ, tài liệu mang theo khi khai thác tàu bay không người lái và các phương tiện bay siêu nhẹ;
- Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi người trực tiếp khai thác, sử dụng chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
- Tổ chức các hoạt động bay của tàu bay không người lái, phương tiện bay siêu nhẹ khi phương tiện bay chưa đáp ứng các tiêu chuẩn đủ điều kiện bay;
- Phun sơn, viết, vẽ, dán, gắn hình ảnh, nội dung lên tường, cột điện hoặc các vị trí khác tại khu vực dân cư, nơi công cộng, khu chung cư, nơi ở của công dân hoặc các công trình khác mà không được phép của cơ quan có thẩm quyền.
(Trong khi đó, Nghị định 144/2021 quy định phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng rượu, bia, các chất kích thích gây mất trật tự công cộng)
Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Thông tư 41/2025/TT-BYT ngày 03/11/2025 quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ.
Cụ thể, mã số chức danh nghề nghiệp bác sĩ, bác sĩ y học dự phòng, y sĩ bao gồm:
(1) Nhóm chức danh bác sĩ, bao gồm:
- Bác sĩ cao cấp (hạng I), mã số: V.08.01.01;
- Bác sĩ chính (hạng II), mã số: V.08.01.02;
- Bác sĩ (hạng III), mã số: V.08.01.03.
(2) Nhóm chức danh bác sĩ y học dự phòng, bao gồm:
- Bác sĩ y học dự phòng cao cấp (hạng I), mã số: V.08.02.04;
- Bác sĩ y học dự phòng chính (hạng II), mã số: V.08.02.05;
- Bác sĩ y học dự phòng (hạng III), mã số: V.08.02.06.
(3) Chức danh y sĩ hạng IV, mã số: V.08.03.07.
Thông tư 41/2025/TT-BYT có hiệu lực từ ngày 18/12/2025.
Từ ngày 15/12/2025, Thông tư 38/2025/TT-NHNN về Quy chế kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có hiệu lực thi hành.
Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động kiểm toán nội bộ gồm có:
(1) Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Trưởng Đoàn và các thành viên Đoàn kiểm toán:
- Có hành vi tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí, trục lợi, nhũng nhiễu và các hành vi khác vi phạm pháp luật đối với đơn vị được kiểm toán trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
- Lợi dụng, lạm dụng nhiệm vụ, quyền hạn, sử dụng thông tin liên quan để trục lợi;
- Thông đồng, móc nối với đơn vị được kiểm toán để làm sai lệch nội dung của các hồ sơ, tài liệu được kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật của đơn vị được kiểm toán; tiết lộ thông tin, tình hình và kết quả kiểm toán khi chưa được ban hành hoặc công bố chính thức;
- Thực hiện các hành vi khác trái với quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
(2) Nghiêm cấm các hành vi sau đây đối với đơn vị được kiểm toán và các tổ chức, cá nhân có liên quan:
- Từ chối cung cấp thông tin, tài liệu (bao gồm cả thông tin, tài liệu chứa bí mật nhà nước) liên quan đến kế hoạch, nội dung kiểm toán theo yêu cầu của Thanh tra Ngân hàng Nhà nước, Đoàn kiểm toán nội bộ;
- Cản trở, gây khó khăn cho hoạt động kiểm toán nội bộ;
- Báo cáo sai lệch, không trung thực, không đầy đủ, không kịp thời hoặc thiếu khách quan các thông tin, số liệu liên quan đến nội dung kiểm toán nội bộ;
- Mua chuộc, hối lộ, thông đồng với Đoàn kiểm toán để làm sai lệch nội dung của các hồ sơ, tài liệu được kiểm toán và báo cáo kiểm toán;
- Các hành vi bị nghiêm cấm khác theo quy định của pháp luật và của Ngân hàng Nhà nước.
(3) Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân can thiệp trái pháp luật vào hoạt động kiểm toán nội bộ.
Thông tư 102/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 91/2020/TT-BTC quy định chỉ tiêu an toàn tài chính và biện pháp xử lý đối với tổ chức kinh doanh chứng khoán không đáp ứng chỉ tiêu an toàn tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, có hiệu lực từ ngày 15/12/2025.
Theo đó, sửa đổi quy định về các khoản giảm trừ khỏi vốn khả dụng của công ty chứng khoán.
(1) Giá trị ký quỹ.
Trường hợp công ty chứng khoán có tài sản đảm bảo để ngân hàng thực hiện bảo lãnh thanh toán khi phát hành chứng quyền có bảo đảm thì giá trị giảm trừ là giá trị nhỏ nhất của các giá trị sau: giá trị bảo lãnh thanh toán của ngân hàng; giá trị tài sản đảm bảo được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư 91/2020.
(2) Giá trị tài sản dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh chứng khoán và tổ chức, cá nhân khác có thời hạn còn lại trên 90 ngày. Trường hợp tài sản đảm bảo được sử dụng cho nhiều nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh chứng khoán, khoản giảm trừ được tính theo tỷ lệ tương ứng cho mỗi nghĩa vụ của tổ chức kinh doanh chứng khoán (Giá trị còn lại của nghĩa vụ/tài sản đảm bảo). Giá trị tài sản được xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư 91/2020.
(3) Toàn bộ phần giá trị giảm đi của các tài sản tài chính ghi theo giá trị ghi sổ, không bao gồm chứng khoán quy định tại khoản (7), trên cơ sở chênh lệch giữa giá trị ghi sổ so với giá thị trường xác định theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 91/2020.
(4) Các khoản giảm trừ khác xác định theo quy định tại Phụ lục VI ban hành kèm theo Thông tư 91/2020 như sau:
- Các chỉ tiêu trong tài sản dài hạn, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản (6);
- Các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn sau:
+ Chứng khoán quy định tại khoản (7) tại chỉ tiêu tài sản tài chính ngắn hạn;
+ Các khoản trả trước;
+ Các khoản phải thu có thời hạn thu hồi hoặc thời hạn thanh toán còn lại trên chín mươi (90) ngày;
+ Các khoản tạm ứng có thời hạn hoàn ứng còn lại trên chín mươi (90) ngày;
+ Các tài sản ngắn hạn khác, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản (5).
- Các khoản ngoại trừ, có ý kiến trái ngược hoặc từ chối đưa ra ý kiến (nếu có) trên báo cáo tài chính đã được kiểm toán, soát xét mà chưa được trừ ra khỏi vốn khả dụng theo quy định tại điểm a, b khoản này. Trường hợp tổ chức kiểm toán xác nhận là đã hết ngoại trừ thì tổ chức kinh doanh chứng khoán không phải trừ đi khoản này.
(5) Phần giảm trừ khỏi vốn khả dụng theo quy định tại điểm a, b khoản 4 Điều 5 Thông tư 91/2020 không bao gồm các chỉ tiêu sau:
- Các tài sản phải xác định rủi ro thị trường theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Thông tư 91/2020, trừ các chứng khoán theo quy định tại khoản (7);
- Dự phòng suy giảm giá trị tài sản tài chính ghi nhận theo giá trị ghi sổ;
- Dự phòng suy giảm giá trị các tài sản khác;
- Dự phòng phải thu khó đòi;
- Các hợp đồng, giao dịch nêu tại điểm k khoản 1 Điều 10 Thông tư 91/2020.
(6) Khi xác định các chỉ tiêu tài sản giảm trừ khỏi vốn khả dụng quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm a, b khoản 4 Điều 5 Thông tư 91/2020, tổ chức kinh doanh chứng khoán được điều chỉnh giảm phần giá trị giảm trừ như sau:
- Đối với tài sản dùng để bảo đảm cho nghĩa vụ của chính tổ chức kinh doanh chứng khoán, khi tính giảm trừ được giảm đi giá trị nhỏ nhất của các giá trị sau: giá trị thị trường của tài sản đó xác định theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 91/2020 (nếu có), giá trị sổ sách, giá trị còn lại của nghĩa vụ;
- Đối với tài sản được bảo đảm bằng tài sản của khách hàng, khi tính giảm trừ được giảm đi giá trị nhỏ nhất của các giá trị sau: giá trị tài sản bảo đảm xác định theo quy định tại khoản 6 Điều 10 Thông tư 91/2020, giá trị sổ sách.
(7) Các chứng khoán dưới đây trong chỉ tiêu tài sản tài chính ngắn hạn và tài sản tài chính dài hạn phải tính giảm trừ khỏi vốn khả dụng:
- Chứng khoán phát hành bởi các tổ chức có liên quan với tổ chức kinh doanh chứng khoán trong các trường hợp dưới đây:
+ Là công ty mẹ, công ty con của tổ chức kinh doanh chứng khoán;
+ Là công ty con của công ty mẹ của tổ chức kinh doanh chứng khoán.
- Chứng khoán có thời gian bị hạn chế chuyển nhượng còn lại trên chín mươi (90) ngày kể từ ngày tính toán.
(8) Khoản giảm trừ theo quy định tại khoản 9 Điều 10 Thông tư 91/2020.