Chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 06/2025

20/06/2025 15:37 PM

Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư mua sắm trong Công an nhân dân; Sửa đổi việc giải quyết đề nghị chấp thuận về độ cao công trình;... là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 06/2025 (21/6/2025 – 30/6/2025).

Lập Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư mua sắm trong Công an nhân dân

Ngày 06/5/2025, Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư 35/2025/TT-BCA quy định về đầu tư, mua sắm trong Công an nhân dân.

Theo quy định tại Điều 9 Thông tư 35/2025/TT-BCA thì việc lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư cụ thể như sau:

- Đơn vị thuộc cơ quan Bộ Công an và Công an cấp tỉnh tổng hợp nhu cầu và đăng ký danh mục dự án đầu tư công trung hạn theo hướng dẫn của Bộ Công an gửi Cục Kế hoạch và tài chính để báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo. Khi được cấp có thẩm quyền đồng ý, Cục Kế hoạch và tài chính thông báo để Công an các đơn vị, địa phương lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư;

- Trường hợp phát sinh nhu cầu đầu tư quan trọng, cấp bách sau thời điểm kế hoạch đầu tư công trung hạn của Bộ Công an được duyệt, Công an các đơn vị, địa phương đăng ký bổ sung danh mục dự án đầu tư công gửi Cục Kế hoạch và tài chính để báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét, cho ý kiến chỉ đạo. Khi được cấp có thẩm quyền đồng ý, Cục Kế hoạch và tài chính thông báo để Công an các đơn vị, địa phương lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư.

Căn cứ lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư:

- Quy hoạch ngành quốc gia, chương trình, nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

- Thông báo của Cục Kế hoạch và tài chính theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Thông tư 35/2025/TT-BCA ;

- Thực trạng trang thiết bị hiện có;

- Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trang thiết bị; yêu cầu nhiệm vụ công tác, chiến đấu thực tế;

- Tài liệu thuyết minh cơ sở xác định sơ bộ tổng mức đầu tư.

Nội dung Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 34, Điều 35 Luật Đầu tư công 2024 và quy định khác có liên quan.

Nội dung đề xuất về phương án thiết kế được tích hợp trong Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư. Một dự án có thể áp dụng đồng thời hai phương án thiết kế (thiết kế một bước, thiết kế hai bước theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Thông tư 35/2025/TT-BCA ) để phù hợp với nội dung đầu tư; trường hợp áp dụng hai phương án thiết kế, phải đề xuất rõ phương án thiết kế tương ứng với hạng mục đầu tư cụ thể.

Điều chỉnh, dừng chủ trương đầu tư được thực hiện theo Điều 37 Luật Đầu tư công 2024 và quy định khác có liên quan.

Đối với dự án đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 73/2019/NĐ-CP quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng vốn ngân sách nhà nước, được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 82/2024/NĐ-CP .

Xem thêm tại Thông tư 35/2025/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 21/06/2025.

Sửa đổi việc giải quyết đề nghị chấp thuận về độ cao công trình

Ngày 09/5/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 101/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 32/2016/NĐ-CP quy định về quản lý độ cao chướng ngại vật hàng không và các trận địa quản lý, bảo vệ vùng trời tại Việt Nam và Nghị định 42/2016/NĐ-CP quy định điều kiện, trình tự, thủ tục mở, đóng sân bay chuyên dùng.

Trong đó, căn cứ tại khoản 2 Điều 1 Nghị định 101/2025/NĐ-CP sửa đổi khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Nghị định 32/2016/NĐ-CP về việc giải quyết đề nghị chấp thuận về độ cao công trình như sau:

- Kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có trách nhiệm kiểm tra, thẩm định và có văn bản chấp thuận hoặc không chấp thuận gửi trực tuyến đến tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình; trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị nhận kết quả qua thư điện tử thì gửi qua thư điện tử cho tổ chức, cá nhân; đồng thời có văn bản gửi đến cơ quan cấp phép xây dựng địa phương, Cục Hàng không Việt Nam, Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam, Cảng vụ hàng không khu vực và các cơ quan, đơn vị liên quan biết theo thời hạn sau đây:

+ Mười (10) ngày làm việc, đối với các dự án xây dựng nhà ở, khu đô thị, khu nhà ở cao tầng, khu hạ tầng kỹ thuật công nghiệp, hệ thống cột treo đèn chiếu sáng ở khu vực tĩnh không đầu các sân bay và các công trình quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 9 Nghị định 101/2025/NĐ-CP ;

+ Mười lăm (15) ngày làm việc đối với các dự án xây dựng khu kinh tế, khu đặc thù, khu công nghiệp cao;

+ Hai mươi (20) ngày làm việc đối với các dự án cáp treo, đường dây tải điện cao thế có chiều dài dưới 100km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng từ 10 đến 50 trạm;

+ Ba mươi (30) ngày làm việc đối với các dự án đường dây tải điện cao thế có chiều dài trên 100km, hệ thống các trạm thu, phát sóng vô tuyến số lượng trên 50 trạm.

- Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử yêu cầu tổ chức, cá nhân đề nghị chấp thuận độ cao công trình bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.

- Trường hợp không chấp thuận về độ cao công trình, trong thời hạn bảy (07) ngày làm việc, Cục Tác chiến, Bộ Tổng Tham mưu có văn bản điện tử trả lời, nêu rõ lý do.

Xem thêm tại Nghị định 101/2025/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 23/6/2025.

Phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa

Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 22/2025/TT-BTC ngày 09/5/2025 quy định chế độ quản lý, tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa và hướng dẫn việc kê khai, báo cáo về tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa.

Căn cứ tại Điều 11 Thông tư 22/2025/TT-BTC quy định cụ thể về phương pháp tính hao mòn của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa như sau:

- Mức hao mòn hàng năm của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được tính theo công thức:

Mức hao mòn hàng năm của tài sản = Nguyên giá của tài sản x Tỷ lệ hao mòn (% năm)

Trong đó:

+ Nguyên giá của tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định theo quy định tại Điều 6, Điều 8 Thông tư 22/2025/TT-BTC .

+ Tỷ lệ hao mòn được xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 10 Thông tư 22/2025/TT-BTC .

- Đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được giao, nhận điều chuyển quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư 22/2025/TT-BTC nhưng chưa được theo dõi, ghi sổ kế toán, tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa khi thực hiện kiểm kê phát hiện thừa theo quy định tại khoản 4 Điều 6 Thông tư 22/2025/TT-BTC thì mức hao mòn hàng năm của tài sản kể từ sau năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản được xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 22/2025/TT-BTC .

Riêng năm đầu tiên ghi sổ kế toán tại cơ quan quản lý tài sản (năm cơ quan quản lý tài sản tiếp nhận tài sản/năm thực hiện kiểm kê phát hiện thừa) thì mức hao mòn của tài sản được xác định theo công thức sau:

Mức hao mòn của năm đầu tiên ghi sổ kế toán = Mức hao mòn hàng năm của tài sản xác định theo công thức quy định tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 22/2025/TT-BTC  x Thời gian tính hao mòn của tài sản cùng loại theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 22/2025/TT-BTC

- Số hao mòn lũy kế của từng tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được tính theo công thức:

Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n) = Số hao mòn lũy kế tính đến ngày 31 tháng 12 năm (n-1) + Số hao mòn tài sản tăng trong năm (n) - Số hao mòn tài sản giảm trong năm (n)

- Số hao mòn tài sản cho năm cuối cùng của thời gian tính hao mòn tài sản kết cấu hạ tầng đường thủy nội địa được xác định là hiệu số giữa nguyên giá và số hao mòn lũy kế của tài sản đó xác định theo quy định tại khoản 3 Điều 11 Thông tư 22/2025/TT-BTC .

Xem thêm Thông tư 22/2025/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 25/6/2025.

Xử lý đối với công trình đường sắt có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác

Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Thông tư 06/2025/TT-BXD ngày 12/5/2025 quy định về quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia.

Trong đó, căn cứ tại Điều 8 Thông tư 06/2025/TT-BXD quy định về việc xử lý đối với công trình đường sắt có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng cụ thể như sau:

- Trong quá trình thực hiện bảo trì công trình đường sắt, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia phải kịp thời phát hiện công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng để xử lý theo quy định.

- Khi phát hiện hoặc nhận được thông tin về công trình, bộ phận công trình, thiết bị lắp đặt vào công trình đường sắt hư hỏng, xuống cấp về chất lượng, không đảm bảo an toàn cho việc khai thác, sử dụng, doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia có trách nhiệm:

+ Quyết định biện pháp khẩn cấp và tổ chức xử lý để bảo đảm an toàn chạy tàu;

+ Lập báo cáo gửi Cục Đường sắt Việt Nam kết quả thực hiện hoặc đề xuất kiểm định chất lượng công trình (nếu cần thiết), quan trắc công trình và sửa chữa đột xuất công trình. Báo cáo của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia lập theo mẫu tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư 06/2025/TT-BXD .

- Khi nhận được báo cáo của doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia, Cục Đường sắt Việt Nam quyết định triển khai thực hiện kiểm định chất lượng công trình, quan trắc công trình, sửa chữa đột xuất công trình và báo cáo Bộ Xây dựng kết quả thực hiện.

- Sau khi Cục Đường sắt Việt Nam quyết định thực hiện tại khoản 3 Điều 8 Thông tư 06/2025/TT-BXD , doanh nghiệp quản lý tài sản đường sắt quốc gia triển khai thực hiện như sau:

+ Công tác kiểm định chất lượng công trình, quan trắc công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng;

+ Sửa chữa đột xuất công trình thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư 06/2025/TT-BXD .

- Kết quả thực hiện kiểm định chất lượng, quan trắc, sửa chữa đột xuất công trình được cập nhật, bổ sung vào kế hoạch quản lý, bảo trì công trình đường sắt hoặc kế hoạch điều chỉnh.

Xem thêm tại Thông tư 06/2025/TT-BXD có hiệu lực từ ngày 30/6/2025.

Trên đây là những chính sách mới nổi bật có hiệu lực từ cuối tháng 6/2025.

Chia sẻ bài viết lên facebook 29

VĂN BẢN NỔI BẬT MỚI CẬP NHẬT
  • 07:45 | 20/06/2025 Chỉ thị 18/CT-TTg thực hiện nhiệm vụ, giải pháp xúc tiến thương mại trong và ngoài nước để thúc đẩy hoạt động thương mại năm 2025
  • 09:40 | 19/06/2025 Thông tư 08/2025/TT-BTP quy định về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương 02 cấp và phân cấp trong lĩnh vực quản lý Nhà nước của Bộ Tư pháp
  • 07:50 | 19/06/2025 Thông tư 40/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư thuộc lĩnh vực quản lý thuế để phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương theo mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp
  • 17:30 | 18/06/2025 Pháp lệnh 07/2025/UBTVQH15 sửa đổi Điều 10 Pháp lệnh Dân số 2025
  • 17:25 | 18/06/2025 Thông tư 41/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 123/2014/TT-BTС hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS); Thông tư 18/2020/TT-BTC hướng dẫn đăng ký và sử dụng tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; Thông tư 324/2016/TT-BТС quy định hệ thống mục lục ngân sách Nhà nước đã được sửa đổi tại Thông tư 93/2019/TT-BTC, Thông tư 51/2022/TT-BTC và Thông tư 84/2024/TT-BTC
  • 17:20 | 18/06/2025 Thông tư 38/2025/TT-BTC sửa đổi Thông tư 22/2021/TT-BTC quy định về thành lập, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế hoạt động của Hội đồng giám sát xổ số do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
  • 09:20 | 18/06/2025 Thông tư 37/2025/TT-BTC quy định về chế độ và biểu mẫu báo cáo tình hình thực hiện và giải ngân vốn đầu tư công
  • 09:05 | 18/06/2025 Quyết định 17/2025/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Học viện Chiến lược Khoa học và Công nghệ trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ
  • 09:00 | 18/06/2025 Nghị định 156/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đã được sửa đổi theo Nghị định 116/2018/NĐ-CP
  • 14:30 | 17/06/2025 Luật Tổ chức chính quyền địa phương 2025 số 72/2025/QH15 ngày 16/06/2025
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079