Chính phủ ban hành Nghị quyết 282/NQ-CP ngày 15/9/2025 về thực hiện Nghị quyết 72-NQ/TW về giải pháp đột phá, tăng cường bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân.
Theo đó, Chính phủ đề ra các nhiệm vụ trong việc đẩy mạnh cải cách tài chính y tế và phát triển hiệu quả, bền vững chính sách bảo hiểm y tế như sau:
- Xây dựng và triển khai Đề án từng bước thực hiện chính sách miễn viện phí, trước hết là đối với đối tượng chính sách xã hội, người yếu thế, người có thu nhập thấp và một số đối tượng cần ưu tiên khác trong phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế theo lộ trình.
- Ưu tiên bố trí và bảo đảm mức tăng chi ngân sách nhà nước hằng năm cho lĩnh vực y tế, bảo đảm ngân sách nhà nước chi thường xuyên và chi đầu tư cho y tế cơ sở, y tế dự phòng. Bố trí ngân sách nhà nước để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị y tế cho công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, nhất là tại các vùng khó khăn, đặc biệt khó khăn, biên giới, biển đảo, lĩnh vực tâm thần, pháp y, pháp y tâm thần, hồi sức cấp cứu, giải phẫu bệnh và một số đối tượng đặc thù.
- Từ năm 2026, tổ chức phối hợp giữa các hoạt động khám sức khỏe định kỳ, khám sàng lọc miễn phí, kiểm tra sức khỏe của học sinh, sinh viên, khám bệnh nghề nghiệp, khám sức khỏe cho người lao động theo quy định và khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế để khám bệnh miễn phí và hoàn thành việc tạo lập sổ sức khỏe điện tử cho toàn bộ người dân.
- Xây dựng Đề án nâng cao hiệu quả hoạt động quản lý, sử dụng Quỹ bảo hiểm y tế, cải cách thủ tục hành chính, sử dụng tiết kiệm chi phí quản lý, tăng chi cho khám bệnh, chữa bệnh.
- Nghiên cứu, xây dựng lộ trình tăng mức đóng bảo hiểm y tế; mở rộng phạm vi quyền lợi bảo hiểm y tế và chi trả cho một số dịch vụ phòng bệnh, khám sàng lọc, chẩn đoán sớm một số bệnh; sàng lọc trước sinh và sơ sinh một số bệnh, tật bẩm sinh thuộc gói dịch vụ cơ bản do Bộ Y tế quy định phù hợp với lộ trình tăng mức đóng bảo hiểm y tế.
- Khuyến khích phát triển bảo hiểm sức khỏe thương mại. Nghiên cứu thí điểm, đa dạng hóa các gói bảo hiểm y tế, bảo hiểm y tế bổ sung theo nhu cầu của người dân, liên kết giữa bảo hiểm y tế với bảo hiểm sức khỏe thương mại. Nghiên cứu, triển khai đổi mới công tác quản lý đối với quỹ bảo hiểm y tế.
Xem thêm tại Nghị quyết 282/NQ-CP ngày 15/9/2025.
Chính phủ ban hành Nghị quyết 07/2025/NQ-CP, theo đó quy định chính sách đối với Cán bộ, công chức, viên chức, người lao động quy định tại Điều 2 Nghị định 178/2024/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP) có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên khi làm nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do cơ quan của Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lao động ban hành hoặc làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn bao gồm cả thời gian làm việc ở nơi có phụ cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên trước ngày 01/01/2021 và đã đủ tuổi nghỉ hưu theo Phụ lục II Nghị định 135/2020/NĐ-CP nghỉ việc ngay do chịu sự tác động trực tiếp của việc sắp xếp tổ chức bộ máy, thực hiện mô hình tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp như sau:
(i) Được hưởng ngay lương hưu theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội;
(ii) Được hưởng trợ cấp một lần tính theo thời gian công tác từ khi đủ tuổi nghỉ hưu đến thời điểm nghỉ việc như sau:
Trường hợp có thời gian công tác từ đủ 15 tháng trở xuống thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng.
Trường hợp có thời gian công tác từ 15 tháng trở lên thì được hưởng trợ cấp một lần bằng 15 tháng tiền lương hiện hưởng cho 15 tháng đầu công tác; từ tháng thứ 16 trở đi, cứ mỗi tháng được hưởng trợ cấp là 0,5 tháng tiền lương hiện hưởng. Mức trợ cấp một lần được hưởng tối đa không quá 24 tháng tiền lương hiện hưởng.
Ghi chú: Nguồn kinh phí chi trả trợ cấp thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 16 Nghị định 178/2024/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 67/2025/NĐ-CP.
Xem thêm tại Nghị quyết 07/2025/NQ-CP có hiệu lực từ 17/09/2025.
Ngày 30/8/2025, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 365-QĐ/TW năm 2025 về Tiêu chuẩn chức danh cán bộ thuộc diện Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Bộ Chính trị, Ban Bí thư quản lý và khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp.
Trong tiêu chuẩn chức danh khối tỉnh, thành phố thì tiêu chuẩn Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố được quy định như sau:
(1) Có trình độ, kiến thức toàn diện về pháp luật và quản lý hành chính nhà nước; am hiểu sâu về tình hình chính trị, kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng, đối ngoại của địa phương và đất nước, các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư công, cải cách hành chính, chuyển đổi số, quản lý tài chính - ngân sách, chỉ số năng lực cạnh tranh và các yêu cầu quản trị địa phương hiện đại.
(2) Có năng lực cụ thể hoá, thể chế hoá chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, nghị quyết của cấp uỷ, hội đồng nhân dân thành chương trình, kế hoạch của uỷ ban nhân dân và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả. Có năng lực toàn diện về tổ chức, quản lý, chỉ đạo, điều hành các cơ quan chuyên môn thuộc quyền và uỷ ban nhân dân cấp dưới; quyết đoán, quyết liệt, kịp thời để quyết định những vấn đề khó, phức tạp liên quan đến quản lý nhà nước ở địa phương. Có khả năng ứng phó nhanh với các tình huống khẩn cấp, đột xuất, bất ngờ như thiên tai, dịch bệnh, bất ổn xã hội hoặc biến động kinh tế - tài chính lớn tại địa phương.
(3) Có năng lực lãnh đạo, quản lý và điều hành, giải quyết các vấn đề mới, khó, phức tạp; có tinh thần trách nhiệm cao và chủ động, sáng tạo để thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được phân cấp, phân quyền.
(4) Có năng lực lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết thực tiễn, đề xuất với cấp có thẩm quyền ban hành các thể chế, cơ chế, chính sách phát triển địa phương. Có khả năng lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ có chuyển biến tích cực về các chỉ số xếp hạng của địa phương như PCI, PAPI, PAR Index,...
(5) Có kiến thức và kinh nghiệm về ứng dụng công nghệ, tư duy đổi mới, khả năng thúc đẩy phát triển khoa học, công nghệ và quản lý các dự án công nghệ cũng như khả năng lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý hiệu quả trong môi trường số.
(6) Có năng lực tháo gỡ điểm nghẽn, rào cản, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm, huy động khơi thông mọi nguồn lực bên trong, bên ngoài, nguồn lực trong Nhân dân, phát triển khoa học, công nghệ đồng bộ, thông suốt, vì sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
(7) Đã kinh qua lãnh đạo chủ chốt cấp xã mới hoặc cấp huyện cũ (bí thư, phó bí thư, chủ tịch hội đồng nhân dân, chủ tịch uỷ ban nhân dân), lãnh đạo các sở, ban, ngành cấp tỉnh và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ uỷ viên ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ, đảng uỷ trực thuộc Trung ương, phó chủ tịch hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc tương đương.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT ngày 15/9/2025 quy định về khen thưởng và kỷ luật học sinh, có hiệu lực từ ngày 31/10/2025.
Cụ thể tại Điều 13 Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT quy định biện pháp kỷ luật học sinh như sau:
- Đối với học sinh tiểu học
+ Nhắc nhở;
+ Yêu cầu xin lỗi.
- Các biện pháp kỷ luật đối với học sinh ngoài đối tượng học sinh tiểu học
+ Nhắc nhở;
+ Phê bình;
+ Yêu cầu viết bản tự kiểm điểm.
Khác với Thông tư 08/TT năm 1988 (hết hiệu lực từ 31/10/2025) quy định 5 hình thức kỷ luật với học sinh như sau:
- Khiển trách trước lớp
- Khiển trách trước hội đồng kỉ luật nhà trường
- Cảnh cáo trước toàn trường
- Đuổi học một tuần lễ
- Đuổi học 1 năm
Như vậy, từ ngày 31/10/2025 sẽ chính thức bỏ bãi bỏ hình thức kỷ luật đình chỉ học đối với học sinh.
Xem thêm tại Thông tư 19/2025/TT-BGDĐT có hiệu lực từ 31/10/2025.