Vùng nước cảng biển thuộc địa phận tỉnh Hưng Yên tính theo mực nước thủy triều lớn nhất bao gồm các khu vực sau:
(1) Khu vực Diêm Điền - Trà Lý với phạm vi:
Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm theo thứ tự HY1, HY2, HY3, HY4 và HY5 có tọa độ sau đây:
HY1: 20°33’55,8”N, 106°35’05,9”E;
HY2: 20°30’35,2”N, 106°44’15,3”E;
HY3: 20°24’26,1”N, 106°44’15,3”E;
HY4: 20°24’26,1”N, 106°39’35,0”E;
HY5: 20°27’56,5”N, 106°35’41,0”E.
Ranh giới về phía đất liền: được giới hạn từ điểm HY1 chạy dọc theo bờ phải sông Diêm Điền (tính từ biển vào) đến cách cầu Diêm Điền 100m về phía hạ lưu (kể cả lạch Quang Lang), cắt ngang qua sông chạy dọc theo bờ trái đến cửa sông Diêm Điền, từ cửa sông Diêm Điền chạy ven theo bờ biển đến cửa sông Trà Lý, từ cửa sông Trà Lý chạy dọc theo bờ phải vào đến điểm TL có tọa độ 20°28’08,7”N; 106°32’52,9”E cắt ngang sông Trà Lý chạy dọc theo bờ trái sông Trà Lý ra đến điểm HY5.
(2) Khu vực Ba Lạt với phạm vi:
Ranh giới về phía biển: được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm theo thứ tự BL1, BL2, BL3, BL4 và BL5 có tọa độ sau đây:
BL1: 20°15’15”N, 106°35’19”E;
BL2: 20°15’15”N, 106°39’35”E;
BL3: 20°11’00”N, 106°39’35”E;
BL4: 20°11’00”N, 106°37’05”E;
BL5: 20°13’26”N, 106°34’55”E.
Ranh giới về phía đất liền: được giới hạn từ điểm BL1 chạy dọc theo bờ phải sông Hồng đến cách chân cầu bắc qua sông Hồng (cầu thuộc tuyến đường bộ ven biển) 150m về phía hạ lưu cắt ngang qua sông, chạy dọc theo bờ trái ra đến điểm BL5.
(3) Khu vực bến cảng LNG ngoài khơi phục vụ nhà máy Nhiệt điện LNG Thái Bình với phạm vi:
Được giới hạn bởi các đoạn thẳng nối lần lượt các điểm theo thứ tự LNG1, LNG2, LNG3 và LNG4 có tọa độ sau đây:
LNG1: 20°26’39,9”N, 106°47’50,7”E;
LNG2: 20°26’38,4”N, 106°51’18,0”E;
LNG3: 20°24’32,8”N, 106°51’16,9”E;
LNG4: 20°24’34,3”N, 106°47’49,7”E.
(4) Ranh giới vùng nước cảng biển quy định tại Điều 1 Thông tư 48/2025/TT-BXD được xác định trên hải đồ số VN30002 do Tổng công ty Bảo đảm an toàn hàng hải Việt Nam phát hành, được cập nhật mới nhất năm 2025. Tọa độ các điểm quy định tại Điều này được áp dụng theo Hệ tọa độ VN-2000 và chuyển sang Hệ tọa độ WGS-84 tương ứng tại Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 48/2025/TT-BXD .
Xem chi tiết tại Thông tư 48/2025/TT-BXD có hiệu lực thi hành từ 01/02/2026.