Luật Tình trạng khẩn cấp 2025 quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục, thẩm quyền ban bố, công bố, bãi bỏ tình trạng khẩn cấp; biện pháp được áp dụng trong tình trạng khẩn cấp; tổ chức thi hành nghị quyết, lệnh về tình trạng khẩn cấp; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tình trạng khẩn cấp.
Trong đó, quy định tình trạng khẩn cấp là trạng thái xã hội được cấp có thẩm quyền ban bố, công bố tình trạng khẩn cấp tại một hay nhiều địa phương hoặc trên phạm vi cả nước khi có thảm họa hoặc nguy cơ xảy ra thảm họa do đe dọa nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe con người, tài sản của Nhà nước, cơ quan, tổ chức và cá nhân hoặc có tình hình do đe dọa nghiêm trọng đến quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội.
Tình trạng khẩn cấp bao gồm:
+ Tình trạng khẩn cấp về thảm họa;
+ Tình trạng khẩn cấp về an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội;
+ Tình trạng khẩn cấp về quốc phòng.
Bên cạnh đó, quy đinh 05 hành vi bị nghiêm cấm trong tình trạng khẩn cấp như sau:
(1) Chống đối, cản trở, không chấp hành hoặc chấp hành không đầy đủ chỉ đạo, chỉ huy, điều hành, yêu cầu của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong tình trạng khẩn cấp.
(2) Lợi dụng tình trạng khẩn cấp để trục lợi, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(3) Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn hoặc thiếu trách nhiệm trong tình trạng khẩn cấp gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(4) Trì hoãn, từ chối việc hoàn trả tài sản được huy động, trưng dụng của tổ chức, cá nhân hoặc không bồi thường thiệt hại do việc huy động, trưng dụng tài sản gây ra cho tổ chức, cá nhân theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.
(5) Thông tin sai sự thật về tình trạng khẩn cấp.
Xem thêm chi tiết tại Luật Tình trạng khẩn cấp 2025 có hiệu lực kể từ ngày 01/7/2026 và thay thế Pháp lệnh Tình trạng khẩn cấp số 20/2000/PL-UBTVQH10.