Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất được hình thành trước 18/12/1980 tại Hà Tĩnh mới nhất (Hình từ Internet)
Ngày 18/10/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành Quyết định 26/2024/QĐ-UBND về Quy định nội dung của Luật Đất đai và các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Theo quy định tại Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND thì hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980 và trường hợp thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 quy định tại khoản 5 Điều 141 Luật Đất đai 2024 được quy định như sau:
- Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980 bằng 05 (năm) lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 8 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND.
- Hạn mức công nhận đất ở đối với thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 được quy định như sau:
TT |
Khu vực |
Hạn mức (m2) |
1 1.1 |
Khu vực đô thị Đối với các phường thuộc thị xã, thành phố và thị trấn |
250 |
1.2 |
Đối với các xã thuộc thị xã, thành phố |
|
- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ: |
250 |
|
- Đối với các vị trí còn lại: |
300 |
|
2 |
Khu vực nông thôn |
|
2.1 |
Các xã: (1) huyện Cẩm Xuyên: Cẩm Lĩnh, Cẩm Minh, Cẩm Mỹ, Cẩm Quan, Cẩm Sơn, Cẩm Thịnh; (2) huyện Đức Thọ: Đức Đồng, Đức Lạng, Tân Hương; (3) huyện Hương Khê. (4). huyện Hương Sơn; (5) huyện Kỳ Anh: Kỳ Bắc, Kỳ Đồng, Kỳ Thọ, Kỳ Giang, Kỳ Khang, Kỳ Phú, Kỳ Lạc, Kỳ Phong, Kỳ Sơn, Kỳ Tân, Kỳ Tây, Kỳ Thượng, Kỳ Tiến, Kỳ Trung, Kỳ Văn, Kỳ Xuân, Lâm Hợp; (6) huyện Vũ Quang; (7) huyện Can Lộc: Gia Hanh, Mỹ Lộc, Phú Lộc, Sơn Lộc, Thiên Lộc, Thuần Thiện, Thượng Lộc, Thường Nga; (8) huyện Lộc Hà: Hồng Lộc, Tân Lộc; (9) huyện Thạch Hà:/Điền, Ngọc Sơn, Thạch Xuân. |
|
- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ: |
350 |
|
- Đối với các vị trí còn lại: |
550 |
|
2.2 |
Các xã còn lại tại các huyện |
|
- Đối với các vị trí bám trục đường Quốc lộ, Tỉnh lộ: |
300 |
|
- Đối với các vị trí còn lại: |
350 |
Đối với các địa phương thực hiện phương án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã sau thời điểm Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thì áp dụng bằng hạn mức công nhận đất ở của đơn vị hành chính trước khi sáp nhập có hạn mức thấp hơn; đối với các địa phương thay đổi cấp đơn vị hành chính từ xã chuyển thành thị trấn hoặc phường sau thời điểm Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND có hiệu lực thì áp dụng bằng hạn mức công nhận đất ở của cấp đơn vị hành chính sau khi thay đổi.
- Đối với thửa đất có nguồn gốc đã làm nhà ở từ trước ngày 18/12/1980 và thửa đất có nguồn gốc đã làm nhà ở từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp, nay hiện trạng không có nhà ở, thuộc khu dân cư hiện trạng và có một trong các giấy tờ chứng minh đã sử dụng vào mục đích đất ở theo quy định tại khoản 4 Điều 34 Nghị định 101/2024/NĐ-CP khi đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hạn mức đất ở xác định theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND.
- Đối với thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980 và thửa đất có nguồn gốc đã làm nhà ở từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 hoặc đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trước ngày 01/7/2004 và cấp đổi, cấp lại sau ngày 01/7/2004 nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận hoặc thời điểm cấp đổi, cấp lại diện tích đất ở chưa được công nhận theo hạn mức quy định của Luật Đất đai 2024, nay người sử dụng đất có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở theo giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 và Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND thì được xác định lại diện tích đất ở theo hạn mức tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND.
- Đối với thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980 và thửa đất có nguồn gốc đã làm nhà ở từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993, đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu sau ngày 01/7/2004 hoặc được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu sau ngày 01/7/2004 và đã cấp đổi, cấp lại nhưng chưa cấp đúng diện tích đất ở theo quy định của Luật Đất đai 2024 tại thời điểm cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nay người sử dụng đất có nhu cầu xác định lại diện tích đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định tại điểm d khoản 2 Điều 152 Luật Đất đai 2024 thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đã cấp và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất theo hạn mức đất ở quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND.
- Hạn mức công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất tách ra từ thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980:
+ Đối với thửa đất được hình thành trước ngày 18/12/1980 được tách ra từ thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980 khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai 2024 hoặc đề nghị xác định lại diện tích đất ở theo giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 và Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND thì hạn mức đất ở của từng thửa đất tách ra và của thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980 còn lại sau khi tách được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND.
+ Đối với thửa đất được hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 được tách ra từ thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980 khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo Luật Đất đai hoặc đề nghị xác định lại diện tích đất ở theo giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6 và 7 Điều 137 Luật Đất đai 2024 và Điều 10 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND thì hạn mức đất ở của từng thửa đất tách ra được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND; hạn mức của thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980 còn lại sau khi tách được xác định theo quy định tại khoản 1 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND.
+ Đối với thửa đất hình thành từ ngày 18/12/1980 đến trước ngày 15/10/1993 được tách ra từ thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980 mà thửa đất hình thành trước ngày 18/12/1980 sau khi tách không còn diện tích:
++ Trường hợp tổng hạn mức công nhận đất ở của các thửa đất sau khi tách xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND lớn hơn hạn mức đất ở theo quy định của thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980 thì hạn mức công nhận đất ở của từng thửa đất tách ra được xác định theo quy định tại khoản 2 Điều này.
++ Trường hợp tổng hạn mức công nhận đất ở của các thửa đất sau khi tách xác định theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND nhỏ hơn hạn mức đất ở theo quy định của thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980 thì tổng hạn mức đất ở của các thửa đất sau khi tách được công nhận bằng hạn mức đất ở theo quy định của thửa đất có nguồn gốc hình thành trước ngày 18/12/1980.
Phần hạn mức được công nhận đất ở còn lại sau khi đã xác định hạn mức theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND được cộng thêm cho các thửa đất sau khi tách theo giấy tờ thỏa thuận của người sử dụng đất, trường hợp không có giấy tờ thỏa thuận thì tính theo tỷ lệ diện tích của từng thửa đất so với tổng diện tích các thửa đất sau khi tách.
- Khi áp dụng hạn mức công nhận đất ở theo khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 11 Quy định ban hành kèm theo Quyết định 26/2024/QĐ-UBND để thực hiện xác định lại diện tích đất ở phải trừ đi phần diện tích đất ở đã chuyển quyền sử dụng đất hoặc Nhà nước đã thu hồi; phần diện tích đất của người nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật hoặc phần diện tích đất Nhà nước đã thu hồi thì không được xác định lại.
Xem thêm Quyết định 26/2024/QĐ-UBND có hiệu lực từ ngày 28/10/2024 và thay thế các Quyết định 37/2020/QĐ-UBND, số Quyết định 16/2023/QĐ-UBND,Quyết định 31/2023/QĐ-UBND.