Công văn 3648/CT-CS: Hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

10/09/2025 14:37 PM

Nội dung bài viết là hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất của Cục Thuế.

Công văn 3648/CT-CS: Hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

Công văn 3648/CT-CS: Hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất (Hình từ Internet)

Cục Thuế ban hành Công văn 3648/CT-CS ngày 08/9/2025 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Công văn 3648/CT-CS

Công văn 3648/CT-CS: Hướng dẫn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất

Trả lời Công văn 7073/CCTKV06-CNTK ngày 27/06/2025 của Chi cục Thuế khu vực VI (nay là Thuế tỉnh Lạng Sơn) về việc tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất, Cục Thuế có ý kiến như sau:

Căn cứ Điều 121 Luật Đất đai 2024;

Căn cứ Điều 7, Điều 34 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tính tiền sử dụng đất, tiền thuê đất khi chuyển mục đích sử dụng đất;

Theo trách nhiệm và thẩm quyền được giao, Bộ Tài chính đã trình Chính phủ ban hành Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, theo đó phạm vi điều chỉnh của Nghị định 103/2024/NĐ-CP là hướng dẫn cụ thể về những trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất và các khoản phải nộp bổ sung đã được quy định tại Luật Đất đai 2024

Tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 không có nội dung quy định về trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất nên Nghị định 103/2024/NĐ-CP không quy định hướng dẫn nội dung này.

Do đó, việc hướng dẫn trường hợp không phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định 103/2024/NĐ-CP; Trách nhiệm hướng dẫn nội dung cụ thể tại khoản 3 Điều 121 Luật Đất đai 2024 về trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 121 (không phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền) có phải nộp tiền sử dụng đất hay không thuộc thẩm quyền và trách nhiệm hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Môi trường (cơ quan chủ trì soạn thảo trình cấp có thẩm quyền ban hành Luật Đất đai) nên đề nghị Thuế tỉnh Lạng Sơn báo cáo UBND tỉnh Lạng Sơn có văn bản gửi Bộ Nông nghiệp và Môi trường để được hướng dẫn.

Xem thêm tại Công văn 3648/CT-CS ngày 08/9/2025 về tiền sử dụng đất, tiền thuê đất.

Các trường hợp miễn tiền sử dụng đất 

Theo Điều 18 Nghị định 103/2024/NĐ-CP quy định miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp sau đây:

- Miễn tiền sử dụng đất khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) trong hạn mức đất ở cho người sử dụng đất trong các trường hợp sau:

+ Để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với thương binh hoặc bệnh binh không có khả năng lao động, hộ gia đình liệt sỹ không còn lao động chính;

+ Người nghèo, hộ gia đình hoặc cá nhân là người dân tộc thiểu số sinh sống tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo.

+ Đất ở cho người phải di dời khi Nhà nước thu hồi đất do có nguy cơ đe dọa tính mạng con người.

+ Giao đất ở đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi thường về đất ở và không có chỗ ở nào khác trong địa bàn đơn vị hành chính cấp xã nơi có đất bị thu hồi.

+ Diện tích đất tại dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng, xây dựng cơ sở lưu giữ tro cốt mà chủ đầu tư bố trí để phục vụ mai táng cho các đối tượng chính sách xã hội theo quy định của pháp luật về xây dựng, quản lý, sử dụng nghĩa trang và cơ sở hỏa táng.

- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức giao đất ở khi cấp Giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ gia đình là người dân tộc thiểu số, hộ nghèo tại các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng đồng bào dân tộc và miền núi theo Danh mục địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quy định.

- Miễn tiền sử dụng đất đối với đất ở trong hạn mức giao đất ở (bao gồm giao đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp Giấy chứng nhận cho người đang sử dụng đất) đối với hộ gia đình, người có công với cách mạng mà thuộc đối tượng được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về người có công.

Miễn tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho lực lượng vũ trang nhân dân, cải tạo, xây dựng lại nhà chung cư theo quy định của pháp luật về nhà ở.

- Việc miễn tiền sử dụng đất trong các trường hợp khác quy định tại khoản 2 Điều 157 Luật Đất đai 2024 do các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đề xuất gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Chính phủ quy định sau khi được sự đồng ý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

- Đối với trường hợp được miễn tiền sử dụng đất mà không phải làm thủ tục đề nghị miễn tiền sử dụng đất và không phải thực hiện thủ tục xác định giá đất, tính tiền sử dụng đất được miễn theo quy định tại khoản 3 Điều 157 Luật Đất đai 2024 thì khi làm thủ tục giao đất; cơ quan có chức năng quản lý đất đai có trách nhiệm thống kê, tổng hợp các các trường hợp được miễn tiền sử dụng đất.

Trong quá trình thực hiện, cơ quan, người có thẩm quyền phát hiện người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất (nếu có) thì cơ quan, người có thẩm quyền gửi cơ quan có chức năng quản lý đất đai để phối hợp với các cơ quan chức năng kiểm tra, rà soát, xác định việc đáp ứng các điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất.

Nếu người đã được miễn tiền sử dụng đất không đáp ứng điều kiện để được miễn tiền sử dụng đất thì cơ quan có chức năng quản lý đất đai báo cáo Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định thu hồi việc miễn tiền sử dụng đất và chuyển thông tin cho cơ quan thuế để phối hợp tính, thu, nộp số tiền sử dụng đất phải nộp (không được miễn) theo chính sách và giá đất tại thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành quyết định giao đất và khoản tiền tương đương với tiền chậm nộp tiền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 51

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079