08 trường hợp thu hồi Mã số tân trang theo Hiệp định CPTPP từ năm 2024 (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 02/11/2023, Chính phủ ban hành Nghị định 77/2023/NĐ-CP về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (Hiệp định CPTPP).
Theo khoản 1 Điều 16 Nghị định 77/2023/NĐ-CP, Bộ Công Thương thu hồi Mã số tân trang trong những trường hợp sau:
(1) Doanh nghiệp đề nghị cấp Mã số tân trang cung cấp thông tin không đúng trong hồ sơ đề nghị cấp Mã số tân trang, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới quá trình thẩm định và cấp Mã số tân trang.
(2) Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang không thực hiện thủ tục sửa đổi, bổ sung thông tin theo quy định trong vòng 30 ngày kể từ ngày Mã số tân trang bị đình chỉ hiệu lực theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 16 Nghị định 77/2023/NĐ-CP.
(3) Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang không duy trì được năng lực tân trang, chế độ bảo hành hoặc quyền sử dụng nhãn hiệu như đã trình bày tại hồ sơ đề nghị cấp Mã số tân trang.
(4) Hàng hóa tân trang do doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang đăng ký nhập khẩu vào Việt Nam vi phạm một cách có hệ thống các quy định nêu tại điểm c khoản 1 Điều 5 Nghị định 77/2023/NĐ-CP.
(5) Doanh nghiệp đề nghị cấp Mã số tân trang hoặc doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang không hợp tác trong quá trình kiểm tra thực tế cơ sở tân trang hoặc thẩm định lại năng lực của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang.
(6) Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang hoặc cơ sở bảo hành, bảo dưỡng từ chối việc bảo hành, bảo dưỡng hàng hóa tân trang.
(7) Theo đề nghị của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang.
(8) Doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang giải thể, phá sản hoặc bị cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy tờ khác có giá trị tương đương.
Lưu ý:
- Trường hợp doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang bị thu hồi Mã số tân trang theo quy định tại (1), (2), (4), (5) và (8), Bộ Công Thương không xem xét cấp lại Mã số tân trang cho doanh nghiệp đó.
- Trường hợp hàng hóa đã được xếp lên phương tiện vận tải trước ngày Mã số tân trang bị thu hồi theo quy định tại (2), (3), (5), (7) và khoản 3 Điều 16 Nghị định 77/2023/NĐ-CP:
+ Thương nhân nhập khẩu gửi văn bản đề nghị cơ quan cấp giấy phép quy định tại khoản 1 Điều 17 Nghị định 77/2023/NĐ-CP xem xét, quyết định việc nhập khẩu lô hàng, nêu rõ: lý do xin nhập khẩu hàng hóa khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi (gửi kèm các chứng từ chứng minh hàng hóa đã được xếp lên phương tiện vận tải trước ngày Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi; giấy phép nhập khẩu hàng hóa tân trang đã được cấp trước đó cho lô hàng).
+ Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị của thương nhân nhập khẩu, cơ quan cấp giấy phép xem xét trả lời thương nhân bằng văn bản. Trường hợp không cho phép nhập khẩu, cơ quan cấp giấy phép có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
(Khoản 2, 5 Điều 16 Nghị định 77/2023/NĐ-CP)
Mã số tân trang theo Hiệp định CPTPP là gì? - Mã số tân trang là mã định danh do Bộ Công Thương cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu là tổ chức. - Mã số tân trang được cấp cho doanh nghiệp tân trang hoặc chủ sở hữu nhãn hiệu chứng minh được năng lực tân trang, chế độ bảo hành và quyền sử dụng nhãn hiệu theo quy định tại Nghị định 77/2023/NĐ-CP. - Mã số tân trang có thời hạn hiệu lực tối đa là 5 năm kể từ ngày cấp. (Điều 6 Nghị định 77/2023/NĐ-CP) |
Xem thêm tại Nghị định 77/2023/NĐ-CP có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024.