Cơ cấu tổ chức của Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh (Hình từ Internet)
Về vấn đề này, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT giải đáp như sau:
Ngày 14/5/2024, Ban Chấp hành Trung ương ban hành Quy định 146-QĐ/TW về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh.
Đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh là tổ chức đảng do ban thường vụ tỉnh uỷ, thành uỷ trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh) thành lập, chịu sự lãnh đạo trực tiếp và thường xuyên của ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh, thực hiện chức năng lãnh đạo, chỉ đạo đối với hội đồng nhân dân, uỷ ban nhân dân, toà án nhân dân, viện kiểm sát nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội, liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh theo quy định của Điều lệ Đảng và các quy định, hướng dẫn của Trung ương.
Trong đó, thành viên đảng đoàn, ban cán sự đảng cấp tỉnh do ban thường vụ cấp uỷ cấp tỉnh quyết định chỉ định trên cơ sở đề nghị của ban tổ chức cấp uỷ và đảng đoàn, ban cán sự đảng.
Cụ thể:
(1) Thành viên đảng đoàn hội đồng nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch hội đồng nhân dân, trưởng các ban của hội đồng nhân dân, chánh văn phòng đoàn đại biểu Quốc hội và hội đồng nhân dân. Chủ tịch hội đồng nhân dân làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch hội đồng nhân dân làm phó bí thư đảng đoàn.
(2) Thành viên ban cán sự đảng uỷ ban nhân dân cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch uỷ ban nhân dân, giám đốc sở nội vụ, chánh văn phòng uỷ ban nhân dân. Chủ tịch uỷ ban nhân dân làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chủ tịch uỷ ban nhân dân làm phó bí thư ban cán sự đảng.
(3) Thành viên đảng đoàn Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (là đảng viên), trưởng các tổ chức chính trị - xã hội, các uỷ viên ban chấp hành đảng bộ cấp tỉnh tham gia Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, trưởng ban có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) cơ quan chuyên trách của Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam. Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam làm phó bí thư đảng đoàn.
(4) Thành viên ban cán sự đảng tòa án nhân dân cấp tỉnh gồm: Chánh án, các phó chánh án, trưởng phòng tổ chức cán bộ. Chánh án làm bí thư ban cán sự đảng, một phó chánh án làm phó bí thư ban cán sự đảng.
(5) Thành viên ban cán sự đảng viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh gồm: Viện trưởng, các phó viện trưởng, trưởng phòng tổ chức cán bộ. Viện trưởng làm bí thư ban cán sự đảng, một phó viện trưởng làm phó bí thư ban cán sự đảng.
(6) Thành viên đảng đoàn các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch và trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ tịch làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.
(7) Thành viên đảng đoàn liên hiệp các hội văn học nghệ thuật, liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật cấp tỉnh gồm: Chủ tịch, các phó chủ tịch (là đảng viên) và trưởng ban (phòng) có nhiệm vụ tham mưu công tác tổ chức, cán bộ (là đảng viên) của tổ chức đó. Chủ tịch làm bí thư đảng đoàn, một phó chủ tịch làm phó bí thư đảng đoàn.
(Điều 1 và Điều 4 Quy định 146-QĐ/TW năm 2024)
Xem thêm tại Quy định 146-QĐ/TW có hiệu lực từ ngày 14/5/2024.