Đã có điểm chuẩn Học viện Cảnh sát nhân dân năm 2024 (Hình từ internet)
Theo đó, chi tiết mức điểm chuẩn năm 2024 theo phương thức 3 của Học viện Cảnh sát nhân dân như sau:
TT
|
Vùng tuyển sinh |
Tổ hợp xét tuyển |
Mã bài thi |
Điểm chuẩn |
|
Nam |
Nữ |
||||
1 |
Vùng 1 |
A00; A01; C03; D01 |
CA1 |
21.30 |
24.31 |
CA2 |
21.52 |
24.52 |
|||
2 |
Vùng 2 |
CA1 |
21.12 |
22.41 |
|
CA2 |
21.48 |
23.76 |
|||
3 |
Vùng 3 |
CA1 |
21.28 |
23.87 |
|
CA2 |
21.44 |
24.65 |
|||
4 |
Vùng 8 |
CA1 |
19.23 |
- |
|
CA2 |
20.67 |
18.02 |
- Vùng tuyển sinh:
+ Vùng 1 gồm: các tỉnh miền núi phía Bắc: Hà Giang, Cao Bằng, Bắc Kạn, Tuyên Quang, Lạng Sơn, Lào Cai, Yên Bái, Điện Biên, Lai Châu, Sơn La.
+ Vùng 2 gồm: các tỉnh, thành phố đồng bằng và trung du Bắc Bộ: Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Hòa Bình, Phú Thọ, Thái Nguyên, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Thái Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình, Quảng Ninh.
+ Vùng 3 gồm: các tỉnh Bắc Trung Bộ: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế.
+ Vùng 8 gồm: các đơn vị trực thuộc Bộ: A09, C01, C10, C11, K01, K02.
+ Học sinh T11: căn cứ theo địa phương sơ tuyển tại thời điểm nhập học vào T11 thì xét tuyển theo địa bàn có địa phương đó.
Điểm xét tuyển là tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi Bộ Công an được quy về thang điểm 30 (chiếm tỷ lệ 60%) làm tròn đến 02 chữ số thập phân cộng với điểm ưu khu vực tiên theo, ưu tiên đối tượng quy chế của Bộ GD-ĐT, điểm thưởng theo quy định của Bộ Công an. Công thức tính như sau:
ĐXT = (M1+M2+M3)*2/5+BTBCA*3/5+ĐƯT |
+ ĐXT: điểm xét tuyển
+ M1, M2, M3: điểm 03 môn thuộc tổ hợp môn xét tuyển vào trường CAND;
+ BTBCA: điểm bài thi đánh giá của Bộ Công an;
+ ĐC: điểm ưu tiên.
Điểm ưu tiên của thí sinh được xác định là tổng điểm ưu tiên khu vực, điểm ưu tiên đối tượng và điểm thưởng quy định của Bộ Công an, theo công thức: ĐC = ĐT + KV + Đth. Trong đó ĐC là điểm cộng, ĐT là điểm ưu tiên đối tượng, KV là điểm ưu tiên khu vực, Đth là điểm thưởng.
Trường hợp thí sinh đạt tổng điểm của 03 môn thuộc tổ hợp xét tuyển vào trường CAND (chiếm tỷ lệ 40%) và điểm bài thi của Bộ Công an (chiếm tỷ lệ 60%) được quy về thang điểm 30 làm tròn đến 02 chữ số thập phân từ 22,5 điểm trở lên, thì điểm ưu tiên của thí sinh được xác định như sau:
ĐC = [(30 - tổng điểm đạt được)/7,5] x (ĐT + KV + Đth)
(Tổng điểm đạt được = (M1+M2+M3)*2/5+BTBCA*3/5)
(1) Về trình độ văn hóa:
- Tốt nghiệp trung học phổ thông theo hình thức giáo dục chính quy hoặc giáo dục thường xuyên. Đối với người tốt nghiệp trung cấp nhưng chưa có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông phải học và được công nhận hoàn thành các môn văn hóa trong chương trình giáo dục trung học phổ thông theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Đối với đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông đạt học lực từ trung bình trở lên (theo kết luận học bạ).
Về độ tuổi:
- Đối với cán bộ, chiến sĩ Công an trong biên chế, không quá 30 tuổi (tính đến năm dự tuyển);
- Đối với học sinh, không quá 20 tuổi; riêng học sinh là người dân tộc thiểu số không quá 22 tuổi (tính đến năm dự tuyển).
(2) Tiêu chuẩn đạo đức, phẩm chất chính trị:
- Về tiêu chuẩn đạo đức: Đối tượng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này không trong thời gian chấp hành kỷ luật từ khiển trách trở lên hoặc không trong thời gian chờ xét kỷ luật; đối tượng quy định tại điểm c khoản 1 Điều này trong những năm học trung học phổ thông, trung cấp đạt hạnh kiểm từ loại khá trở lên; chưa kết hôn, chưa có con (con đẻ).
Đối với công dân đang thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong quân đội nhân dân, trong thời gian tại ngũ, hàng năm đều hoàn thành nhiệm vụ trở lên, không vi phạm kỷ luật từ mức khiển trách trở lên.
- Về phẩm chất chính trị: Bảo đảm theo quy định của Bộ Công an về tuyển người vào lực lượng Công an nhân dân.
(3) Về tiêu chuẩn sức khỏe:
Không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; thể hình, thể trạng cân đối; không có dị hình, dị dạng; đối với nam có chiều cao từ 1,64 m trở lên và cân nặng từ 48 kg trở lên; đối với nữ có chiều cao từ 1,58 m trở lên và cân nặng từ 45 kg trở lên; đối với học sinh thuộc vùng KV1 (bao gồm học sinh hưởng chính sách ưu tiên trong tuyển sinh theo KV1 hoặc học sinh có HKTT 05 năm tại địa bàn thuộc KV1), học sinh là người dân tộc thiểu số theo từng giới được hạ thấp 02 cm về chiều cao và 02 kg cân nặng. Đối với công dân đang hoặc đã hoàn thành thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân, hoàn thành thực hiện nghĩa vụ quân sự trong Quân đội nhân dân, chiều cao, cân nặng thực hiện theo quy định hiện hành về khám sức khỏe để tuyển chọn công dân thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân. Trong trường hợp Công an các đơn vị, địa phương có yêu cầu tuyển về chiều cao, cân nặng cao hơn quy định chung phải báo cáo Bộ trưởng quyết định.
(Điều 6 Thông tư 15/2016/TT-BCA)