Hướng dẫn xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm sở hữu công nghiệp từ 15/11/2024

12/10/2024 10:15 AM

Việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm sở hữu công nghiệp từ ngày 15/11/2024 sẽ có thực hiện theo nội dung bài viết dưới đây.

Hướng dẫn xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm sở hữu công nghiệp từ 15/11/2024

Hướng dẫn xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm sở hữu công nghiệp từ 15/11/2024 (Hình từ Internet)

Ngày 30/9/2024, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành Thông tư 06/2024/TT-BKHCN sửa đổi Thông tư 11/2015/TT-BKHCN hướng dẫn Nghị định 99/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp.

Hướng dẫn xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm sở hữu công nghiệp

Theo đó, việc xác định số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm sở hữu công nghiệp từ ngày 15/11/2024 sẽ được quy định tại Điều 6 Thông tư 11/2015/TT-BKHCN (sửa đổi tại Thông tư 06/2024/TT-BKHCN), cụ thể như sau:

(1) Số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính là khoản lợi ích mà tổ chức, cá nhân thu được do thực hiện hành vi vi phạm hành chính, gồm:

- Tiền;

- Giấy tờ có giá;

- Vật, tài sản khác.

(2) Xác định số lợi bất hợp pháp là tiền:

- Số lợi bất hợp pháp có được bằng tiền là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ hành vi vi phạm hành chính và được tính bằng số tiền thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ vi phạm sau khi đã trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa, dịch vụ trên cơ sở căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó do tổ chức, cá nhân vi phạm cung cấp;

- Việc xác định số lợi bất hợp pháp là tiền được thực hiện như sau:

Số lợi bất hợp pháp là tiền bằng (-) số lượng hàng hóa, khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ nhân (x) với đơn giá hàng hóa, dịch vụ trừ (-) chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa hoặc dịch vụ (nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có đầy đủ hồ sơ, chứng từ để chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó). Trong đó:

+ Số lượng hàng hóa hoặc khối lượng dịch vụ đã chuyển nhượng, tiêu thụ được xác định trên cơ sở kê khai của tổ chức, cá nhân vi phạm và kiểm tra, xác minh của người có thẩm quyền xử phạt;

+ Đơn giá hàng hóa, dịch vụ được xác định trên cơ sở hồ sơ, chứng từ của tổ chức, cá nhân vi phạm. Trường hợp không có hồ sơ, chứng từ để xác định thì đơn giá được xác định theo giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ tương tự tại thời điểm phát hiện hành vi vi phạm;

Trường hợp không xác định được số lượng, khối lượng, đơn giá thì số lợi bất hợp pháp có được là toàn bộ số tiền tổ chức, cá nhân thu được từ việc chuyển nhượng, tiêu thụ hàng hoá, cung cấp dịch vụ trái pháp luật.

(3) Xác định số lợi bất hợp pháp là giấy tờ có giá:

- Số lợi bất hợp pháp có được là giấy tờ có giá là toàn bộ giấy tờ có giá mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính;

- Giấy tờ có giá quy định tại (1) là các loại giấy tờ có giá theo quy định của Bộ luật Dân sự và các loại giấy tờ có giá khác theo quy định pháp luật liên quan;

- Trường hợp giấy tờ có giá đã được chuyển nhượng thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền thực tế thu được tại thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp giấy tờ có giá đã bị tẩu tán, tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định theo giá trị sổ sách của tổ chức phát hành giấy tờ có giá tại thời điểm tẩu tán, tiêu hủy.

(4) Xác định số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác:

- Số lợi bất hợp pháp là vật, tài sản khác mà tổ chức, cá nhân vi phạm thu được từ hành vi vi phạm hành chính là vật, tài sản khác theo quy định của Bộ luật Dân sự;

- Trường hợp vật, tài sản khác đã được chuyển nhượng, tiêu thụ hoặc tiêu hủy thì số lợi bất hợp pháp được xác định bằng số tiền tương đương giá trị thị trường của tài sản cùng loại hoặc xác định theo giá trị sổ sách của tài sản (nếu không có giá trị thị trường) hoặc xác định bằng giá trị tiền của tài sản ghi trên tờ khai hàng hóa xuất khẩu, tờ khai hàng hóa nhập khẩu (nếu là hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu) của tổ chức, cá nhân vi phạm sau khi trừ chi phí trực tiếp cấu thành hàng hóa trên cơ sở căn cứ vào hồ sơ, chứng từ chứng minh tính hợp pháp, hợp lệ của các chi phí đó.

Xem thêm tại Thông tư 06/2024/TT-BKHCN có hiệu lực từ ngày 15/11/2024.

Chia sẻ bài viết lên facebook 64

Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079