Đề xuất mới về mức xử phạt vi phạm về phòng thủ dân sự năm 2025 (Hình từ Internet)
Mới đây, Bộ Quốc phòng đã công bố dự thảo Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu; trong đó lần đầu tiên Bộ Quốc phòng đưa các mức xử phạt vi phạm về phòng thủ dân sự.
Khoảng 1 Điều 2 Luật Phòng thủ dân sự 2023, Phòng thủ dân sự là bộ phận của phòng thủ đất nước, bao gồm các biện pháp phòng, chống, khắc phục hậu quả chiến tranh; phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố, thảm họa, thiên tai, dịch bệnh; bảo vệ Nhân dân, cơ quan, tổ chức và nền kinh tế quốc dân. |
Theo đó, các mức xử phạt vi phạm về phòng thủ dân sự năm 2025 sẽ được Bộ Quốc phòng đề xuất như sau:
(1) Vi phạm quy định về điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị, tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi trốn tránh, không chấp hành quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền.
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với hành vi cản trở thực hiện quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi chống đối thực hiện quyết định điều động, huy động lực lượng, trang thiết bị tài sản tham gia hoạt động phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền.
(2) Vi phạm quy định về tập trung huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành quyết định huy động tham gia huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự của cấp có thẩm quyền mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi không bố trí thời gian cho người được huy động tham gia huấn luyện, diễn tập phòng thủ dân sự theo kế hoạch của cấp có thẩm quyền.
(3) Vi phạm quy định về hoạt động phòng thủ dân sự
- Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi từ chối tham gia tìm kiếm, cứu nạn trong trường hợp điều kiện thực tế cho phép.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Đưa thông tin sai sự thật về sự cố, thảm họa.
+ Không chấp hành sự chỉ đạo của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong thực hiện phòng thủ dân sự.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cản trở, cố ý trì hoãn thực hiện sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong thực hiện phòng thủ dân sự.
- Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Không chấp hành quyết định huy động nhân lực, trang thiết bị, nhu yếu phẩm của người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động phòng thủ dân sự;
+ Chống đối thực hiện sự chỉ đạo, chỉ huy của cơ quan hoặc người có thẩm quyền trong thực hiện phòng thủ dân sự.
+ Lợi dụng hoạt động phòng thủ dân sự hoặc sự cố, thảm họa để xâm phạm lợi ích Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
(4) Vi phạm quy định về quản lý trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi làm hư hỏng trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi phá hủy, chiếm đoạt trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.
(5) Vi phạm quy định về sử dụng trang thiết bị, công trình phòng thủ dân sự
- Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trang thiết bị phòng thủ dân sự chuyên dụng không đúng mục đích, sử dụng không đúng công năng của công trình phòng thủ dân sự chuyên dụng.
- Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tạo chướng ngại vật cản trở hoạt động phòng thủ dân sự.
Ngoài các mức phạt nêu trên, cá nhân, tổ chức có hành vi phạm sẽ còn phải thực hiện các biện pháp khắc phục hậu quả tương ứng của từng hành vi vi phạm.
Dự kiến nếu được ban hành chính thức thì các quy định trong dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm nghĩa vụ quân sự nêu trên sẽ áp dụng cho năm 2025 và thay thế cho Nghị định 120/2013/NĐ-CP.
Đối với hành vi vi phạm xảy ra trước thời điểm Dự thảo Nghị định này có hiệu lực thi hành mà sau đó mới bị phát hiện hoặc đang xem xét, giải quyết thì áp dụng các quy định của Dự thảo Nghị định này để xử lý nếu có lợi cho cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính.
Đối với quyết định xử phạt vi phạm đã được ban hành hoặc đã được thi hành xong trước thời điểm Dự thảo Nghị định này có hiệu lực thi hành, mà cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính còn khiếu nại, thì áp dụng quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 120/2013/NĐ-CP, đã được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định 37/2022/NĐ-CP để giải quyết.