05 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/11/2024

01/11/2024 10:30 AM

Bài viết dưới đây sẽ cung cấp nội dung 05 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/11/2024

05 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/11/2024

05 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/11/2024 (Hình từ internet)

05 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/11/2024

Dưới đây là 5 chính sách mới có hiệu lực từ ngày 01/11/2024:

Tăng 15% trợ cấp hằng tháng với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc

Bộ trưởng Bộ Quốc phòng đã ban hành Thông tư 53/2024/TT-BQP ngày 17/9/2024 quy định điều chỉnh trợ cấp hằng tháng đối với quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Cụ thể, điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 đối với đối tượng quy định sau đây:

- Quân nhân đã phục viên, xuất ngũ đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong Quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương (được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 38/2010/QĐ-TTg)

- Quân nhân, người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc đang hưởng chế độ trợ cấp hằng tháng theo quy định tại Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ Tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Campuchia, giúp bạn Lào sau ngày 30/4/1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc.

Công thức điều chỉnh tăng thêm 15% trên mức trợ cấp hằng tháng của tháng 6 năm 2024 như sau:

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng từ tháng 7/2024

=

Mức trợ cấp hằng tháng được hưởng tại thời điểm tháng 6/2024

x 1,150

Mức trợ cấp hằng tháng đối với các đối tượng quy định trên sau khi đã được điều chỉnh tăng thêm như sau:

- Từ đủ 15 năm đến dưới 16 năm, mức trợ cấp bằng 2.628.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 16 năm đến dưới 17 năm, mức trợ cấp bằng 2.746.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 17 năm đến dưới 18 năm, mức trợ cấp bằng 2.868.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 18 năm đến dưới 19 năm, mức trợ cấp bằng 2.988.000 đồng/tháng;

- Từ đủ 19 năm đến dưới 20 năm, mức trợ cấp bằng 3.105.000 đồng/tháng.

09 chính sách hỗ trợ pháp triển tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác

Chính phủ vừa ban hành Nghị định 113/2024/NĐ-CP hướng dẫn Luật Hợp tác xã 2023, trong đó quy định chính sách hỗ trợ pháp triển tổ hợp tác, hợp tác xã và liên hiệp hợp tác xã bao gồm:

- Chính sách hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực;

- Chính sách hỗ trợ thông tin;

- Chính sách hỗ trợ xây dựng mạng lưới cung cấp dịch vụ tư vấn;

- Chính sách hỗ trợ nhân rộng mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã hoạt động hiệu quả;

- Chính sách hỗ trợ ứng dụng khoa học công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số; Chính sách hỗ trợ tiếp cận và nghiên cứu thị trường;

- Chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng, trang thiết bị;

- Chính sách hỗ trợ hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp;

- Chính sách hỗ trợ tư vấn tài chính và đánh giá rủi ro.

Tiêu chuẩn đăng ký dự xét thăng hạng viên chức trợ giúp viên pháp lý

Ngày 06/9/2024, Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Thông tư 09/2024/TT-BTP quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý.

Trong đó quy định về tiêu chuẩn, điều kiện xét thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức đối với trợ giúp viên pháp lý hạng I và hạng II như sau:

- Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng II lên hạng I phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

+ Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng II và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP.

+ Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Thông tư 05/2022/TT-BTP.

+ Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP).

- Viên chức trợ giúp viên pháp lý đăng ký dự xét thăng hạng từ hạng III lên hạng II phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau đây:

+ Đang giữ chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý hạng III và đáp ứng tiêu chuẩn về trình độ đào tạo, bồi dưỡng chức danh nghề nghiệp viên chức trợ giúp viên pháp lý theo quy định tại Điều 4 Thông tư 05/2022/TT-BTP.

+ Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư 05/2022/TT-BTP.

+ Tiêu chuẩn, điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 32 Nghị định 115/2020/NĐ-CP (sửa đổi tại khoản 16 Điều 1 Nghị định 85/2023/NĐ-CP).

06 trường hợp thu hồi Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương

Ngày 06/9/2024, Bộ trưởng Bộ Công Thương ban hành Thông tư 15/2024/TT-BCT quy định một số nội dung về thanh tra chuyên ngành Công Thương.

Theo đó, Thẻ thanh tra chuyên ngành Công Thương là thẻ do Chánh Thanh tra Bộ Công Thương cấp cho người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành, thời hạn sử dụng là 05 năm kể từ ngày cấp.

Trong trường hợp người được giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành thuộc một trong các trường hợp sau đây thì Thủ trưởng cơ quan gửi văn bản về Thanh tra Bộ Công Thương đề nghị thu hồi Thẻ cùng với hồ sơ, tài liệu chứng minh kèm theo chậm nhất 05 ngày làm việc:

- Chuyển công tác sang cơ quan, đơn vị khác hoặc không được tiếp tục giao thực hiện nhiệm vụ thanh tra chuyên ngành hoặc nghỉ hưu, thôi việc, chết hoặc không còn đáp ứng điều kiện, tiêu chuẩn cấp Thẻ;

- Bị xử lý kỷ luật bằng một trong các hình thức hạ bậc lương, giáng chức, cách chức, buộc thôi việc trong hoạt động công vụ;

- Bị Tòa án kết án bằng bản án hình sự có hiệu lực;

- Bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự hoặc mất tích;

- Bị cơ quan, người có thẩm quyền kết luận có hành vi bị nghiêm cấm được quy định tại Điều 8 Luật Thanh tra 2022;

- Thẻ hết thời hạn sử dụng.

Nguyên tắc sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng

Ngày 06/9/2024, Chính phủ đã ban hành Nghị định 111/2024/NĐ-CP quy định về hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng. Trong đó quy định nguyên tắc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng như sau:

- Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, quản lý tập trung, thống nhất, đồng bộ từ trung ương đến địa phương.

- Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được xây dựng, cập nhật nhằm cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các thông tin về hoạt động xây dựng, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng.

- Hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng được duy trì hoạt động liên tục, ổn định, thông suốt và được lưu trữ lâu dài, đáp ứng 3 nhu cầu khai thác và sử dụng của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

- Việc xây dựng, cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng hệ thống thông tin, Cơ sở dữ liệu quốc gia về hoạt động xây dựng tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật về công nghệ thông tin, giao dịch điện tử, an toàn thông tin mạng, an ninh mạng, tiếp cận thông tin; quy định về quản lý, kết nối và chia sẻ dữ liệu số của cơ quan nhà nước.

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 2,586

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079