Chính thức tăng tuổi nghỉ hưu của sĩ quan quân đội (Hình từ internet)
Ngày 28/11/2024, Quốc hội đã thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 16/1999/QH10 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật 19/2008/QH12, Luật 72/2014/QH13 và Luật 48/2019/QH14.
Cụ thể, theo khoản 2 Điều 1 Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024, thì tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan sẽ được điều chỉnh tăng theo từng cấp bậc quân hàm.
So với quy định trước đây tại Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999, sửa đổi 2008, sửa đổi 2014, thì quy định mới về tuổi phục vụ tại ngũ của sĩ quan đã sửa đổi, bổ sung như sau:
- Cấp Úy là 50 (tăng 4 tuổi)
- Thiếu tá là 52 (tăng 4 tuổi)
- Trung tá là 54 (tăng 3 tuổi)
- Thượng tá là 56 (tăng 2 tuổi)
- Đại tá là 58 (tăng 1 tuổi đối với nam và 3 tuổi đối với nữ)
Riêng cấp tướng vẫn giữ nguyên tuổi phục vụ là 60 đối với nam. Và tăng lên 5 tuổi đối với nữ, tức từ 55 lên 60, bằng với sĩ quan nam.
Một điểm quan trọng trong Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024 là quy định sĩ quan có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ không quá 5 năm so với quy định khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, sức khỏe và tự nguyện.
Trong một số trường hợp đặc biệt (sĩ quan là giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, bác sĩ chuyên khoa 2, dược sĩ chuyên khoa 2, tổng công trình sư, nhà khoa học đầu ngành, sĩ quan được đào tạo chuyên sâu, đặc thù,...), Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có thể quyết định kéo dài thời gian phục vụ hơn 5 năm so với quy định.
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan giữ chức vụ chỉ huy Quân đoàn quy định tại điểm đ, điểm e và chỉ huy, quản lý đơn vị quy định tại các điểm g, h, i, k, l, m, n, o, p, q và r khoản 1 Điều 11 của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2024) do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định nhưng không vượt quá hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ quy định trên.
Xem thêm tại Luật sửa đổi Luật Sĩ quan quân đội nhân dân Việt Nam 2024 đã có hiệu lực từ ngày 01/12/2024.
Hệ thống cấp bậc quân hàm của sĩ quan gồm ba cấp, mười hai bậc:
(1) Cấp Uý có bốn bậc:
Thiếu uý;
Trung uý;
Thượng uý;
Đại uý.
(2) Cấp Tá có bốn bậc:
Thiếu tá;
Trung tá;
Thượng tá;
Đại tá.
(3) Cấp Tướng có bốn bậc:
Thiếu tướng, Chuẩn Đô đốc Hải quân;
Trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân;
Thượng tướng, Đô đốc Hải quân;
Đại tướng.
(Điều 10 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999)
(1) Tiêu chuẩn chung:
- Có bản lĩnh chính trị vững vàng, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc và nhân dân, với Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam; có tinh thần cảnh giác cách mạng cao, sẵn sàng chiến đấu, hy sinh, hoàn hành tốt mọi nhiệm vụ được giao;
- Có phẩm chất đạo đức cách mạng; cần kiệm liêm chính, chí công vô tư; gương mẫu chấp hành đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phát huy dân chủ, giữ nghiêm kỷ luật quân đội; tôn trọng và đoàn kết với nhân dân, với đồng đội; được quần chúng tín nhiệm;
- Có trình độ chính trị, khoa học quân sự và khả năng vận dụng sáng tạọ chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối, quan điểm, chủ trương của Đảng và Nhà nước vào nhiệm vụ xây dựng nền quốc phòng toàn dân, xây dựng quân đội nhân dân; có kiến thức về văn hoá, kinh tế, xã hội, pháp luật và các lĩnh vực khác; có năng lực hoạt động thực tiễn đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao; tốt nghiệp chương trình đào tạo theo quy định đối với từng chức vụ;
- Có lý lịch rõ ràng, tuổi đời và sức khoẻ phù hợp với chức vụ, cấp bậc quân hàm mà sĩ quan đảm nhiệm.
(2) Tiêu chuẩn cụ thể đối với từng chức vụ, chức danh của sĩ quan do cấp có thẩm quyền quy định
(Điều 12 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 (sửa đổi 2024))