03 màu tem kiểm định xe cơ giới từ ngày 01/01/2025 (Hình từ internet)
Ngày 15/11/2024, Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 47/2024/TT-BGTVT quy định quy định trình tự, thủ tục kiểm định, miễn kiểm định lần đầu cho xe cơ giới, xe máy chuyên dùng; trình tự, thủ tục chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới cải tạo, xe máy chuyên dùng cải tạo; trình tự, thủ tục kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy.
Cụ thể, theo Phụ lục XX ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có quy định chi tiết 03 màu tem kiểm định xe cơ giới, chính thức áp dụng từ ngày 1/1/2025 như sau:
(1) Mẫu Tem kiểm định màu xanh lá cây
(Dùng cho xe cơ giới sử dụng năng lượng sạch, năng lượng xanh, thân thiện môi trường)
(2) Mẫu Tem kiểm định màu vàng cam
(Dùng cho các xe cơ giới khác)
(3) Mẫu Tem kiểm định màu tím hồng
(Dùng cho xe máy chuyên dùng)
Chú thích:
(1): In thời hạn tháng/năm hết hiệu lực;
(2): In biển số xe được cấp tem kiểm định;
(3): In thời hạn ngày/tháng/năm hết hiệu lực
Tem kiểm định được dán trên xe như sau:
(i) Đối với các loại xe (gồm các loại ô tô, xe chở người bốn bánh, xe chở hàng bốn bánh và một số loại xe máy chuyên dùng) có khoang điều khiển (ca bin) và trang bị kính chắn gió phía trước: vị trí dán tem kiểm định tại góc phía trên, bên phải (theo chiều tiến của xe), ở mặt trong của kính chắn gió phía trước; mặt trước của tem hướng ra ngoài;
(ii) Đối với rơ moóc, sơ mi rơ moóc và các loại xe máy chuyên dùng không thuộc điểm (i) thì thực hiện: trang bị lớp bảo vệ tem kiểm định trong quá trình sử dụng, mặt trước phải được bảo vệ bằng vật liệu trong suốt để quan sát được nội dung, dán (hoặc gắn) lên xe tại các vị trí dễ quan sát, hạn chế được các tác động từ bên ngoài ảnh hưởng tới độ bền của tem kiểm định trong quá trình xe di chuyển, mặt trước của tem kiểm định hướng ra ngoài;
(iii) Tem kiểm định được nhân viên của cơ sở đăng kiểm dán trong trường hợp xe được kiểm định tại cơ sở đăng kiểm; chủ xe tự dán trong trường hợp xe thuộc đối tượng được miễn kiểm định lần đầu hoặc được kiểm định ngoài cơ sở đăng kiểm hoặc được cấp lại.
(khoản 6 Điều 17 Thông tư 47/2024/TT-BGTVT)
Cụ thể, tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư 47/2024/TT-BGTVT thì chu kỳ kiểm định khí thải xe mô tô, xe gắn máy như sau:
Xe mô tô, xe gắn máy |
Chu kỳ kiểm định (tháng) |
Thời gian sản xuất đến 05 năm |
60 (*) |
Thời gian sản xuất trên 05 năm đến 12 năm |
24 |
Thời gian sản xuất trên 12 năm |
12 |
(*) 60 tháng tính từ ngày xuất xưởng xe mô tô, xe gắn máy. Trường hợp xe mô tô, xe gắn máy trong cơ sở dữ liệu không có thông tin về ngày xuất xưởng thì tính từ ngày 31 tháng 12 của năm sản xuất xe.
Theo đó, nguyên tắc xác định chu kỳ kiểm định như sau:
- Năm sản xuất của xe được sử dụng làm căn cứ để xác định chu kỳ kiểm định.
Ví dụ: Xe cơ giới có năm sản xuất 2025 thì:
+ Đến hết 31/12/2027 được tính là đã sản xuất đến (trong thời gian) 2 năm (2027 - 2025 = 02 năm).
+ Từ 01/01/2028 được tính là đã sản xuất trên 2 năm (2028 - 2025 = 03 năm).
- Xe cơ giới kiểm định lần tiếp theo có thời hạn kiểm định tính theo chu kỳ định kỳ nhỏ hơn thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó thì thời hạn kiểm định cấp lần tiếp theo được cấp bằng với thời hạn kiểm định của chu kỳ kiểm định lần gần nhất trước đó tương ứng với “Loại phương tiện” trong Bảng chu kỳ kiểm định nhưng tính từ ngày kiểm định cấp chu kiểm định lần gần nhất trước đó.
Ví dụ: Xe ô tô đến 08 chỗ (không kể chỗ của người của lái xe) không kinh doanh vận tải kiểm định và cấp chu kỳ đầu ngày 10/05/2025 được cấp giấy chứng nhận kiểm định với chu kỳ là 36 tháng, hạn kiểm định đến ngày 09/05/2028; đến ngày 20/05/2025 xe đến kiểm định lại để cấp giấy chứng nhận kiểm định tương ứng với xe kinh doanh vận tải thì thời hạn kiểm định được cấp như sau:
Chu kỳ kiểm định lần đầu của xe đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) có kinh doanh vận tải là 24 tháng được tính từ ngày kiểm định và cấp chu kỳ đầu là ngày 10/05/2025, do đó thời hạn kiểm định được cấp cho xe là:09/05/2027.
Lưu ý: Xe cơ giới, xe máy chuyên dùng thuộc đối tượng miễn kiểm định lần đầu;
Xem thêm tại Thông tư 47/2024/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/01/2025.