Danh mục hàng hóa dịch vụ không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% năm 2025 (Hình từ Internet)
Danh mục hàng hóa dịch vụ không áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% từ 01/01/2025 đến hết 30/6/204 sẽ thực hiện theo quy định tại Luật Thuế giá trị gia tăng 2008, Nghị định 209/2013/NĐ-CP và Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 130/2016/TT-BTC), cụ thể gồm:
- Tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Chuyển nhượng vốn, cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán ra nước ngoài;
- Dịch vụ tài chính phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông chiều đi ra nước ngoài (bao gồm cả dịch vụ bưu chính viễn thông cung cấp cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Cung cấp thẻ cào điện thoại di động đã có mã số, mệnh giá đưa ra nước ngoài hoặc đưa vào khu phi thuế quan);
- Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản hướng dẫn tại khoản 23 Điều 4 Thông tư 219/2013/TT-BTC;
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu;
- Hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho cá nhân không đăng ký kinh doanh trong khu phi thuế quan, trừ các trường hợp khác theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu thì khi xuất khẩu không phải tính thuế GTGT đầu ra nhưng không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
- Xăng, dầu bán cho xe ô tô của cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan mua tại nội địa;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan;
- Các dịch vụ do cơ sở kinh doanh cung cấp cho tổ chức, cá nhân ở trong khu phi thuế quan bao gồm: cho thuê nhà, hội trường, văn phòng, khách sạn, kho bãi; dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động; dịch vụ ăn uống (trừ dịch vụ cung cấp suất ăn công nghiệp, dịch vụ ăn uống trong khu phi thuế quan);
- Các dịch vụ sau cung ứng tại Việt Nam cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài không được áp dụng thuế suất 0% gồm:
+ Thi đấu thể thao, biểu diễn nghệ thuật, văn hóa, giải trí, hội nghị, khách sạn, đào tạo, quảng cáo, du lịch lữ hành;
+ Dịch vụ thanh toán qua mạng;
+ Dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Căn cứ pháp lý: Khoản 1 Điều 8 Luật Thuế giá trị gia tăng 2008; Khoản 1 Điều 6 Nghị định 209/2013/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 9 Thông tư 219/2013/TT-BTC (sửa đổi tại Thông tư 130/2016/TT-BTC).
Theo điểm d khoản 1 Điều 9 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024, các trường hợp không áp dụng thuế suất 0% bao gồm:
- Chuyển giao công nghệ, chuyển nhượng quyền sở hữu trí tuệ ra nước ngoài;
- Dịch vụ tái bảo hiểm ra nước ngoài;
- Dịch vụ cấp tín dụng;
- Chuyển nhượng vốn;
- Sản phẩm phái sinh;
- Dịch vụ bưu chính, viễn thông;
- Sản phẩm xuất khẩu quy định tại khoản 23 Điều 5 Luật Thuế giá trị gia tăng 2024;
Điều 5. Đối tượng không chịu thuế
...
23. Sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác và sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác đã chế biến thành sản phẩm khác theo Danh mục do Chính phủ quy định phù hợp với định hướng của nhà nước về không khuyến khích xuất khẩu, hạn chế xuất khẩu các tài nguyên, khoáng sản thô.
- Thuốc lá, rượu, bia nhập khẩu sau đó xuất khẩu;
- Xăng, dầu mua tại nội địa bán cho cơ sở kinh doanh trong khu phi thuế quan;
- Xe ô tô bán cho tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan.