Sửa đổi Luật Kế toán từ ngày 01/01/2025

17/12/2024 11:30 AM

Ngày 29/11/2024, Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính (Luật số 56/2024/QH15).

Sửa đổi Luật Kế toán từ ngày 01/01/2025

Sửa đổi Luật Kế toán từ ngày 01/01/2025 (Hình từ internet)

Sửa đổi Luật Kế toán từ ngày 01/01/2025

Cụ thể, Luật số 56/2024/QH15 đã sửa đổi Luật Kế toán từ ngày 01/01/2025 ở những nội dung sau:

(1) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 3 Luật Kế toán 2015 về giải thích từ ngữ như sau:

1. Báo cáo tài chính là hệ thống thông tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế toán được lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán.

(2) Sửa đổi, bổ sung khoản 3 Điều 7 Luật Kế toán 2015 về Chuẩn mực kế toán và chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán như sau:

3. Bộ Tài chính quy định chuẩn mực kế toán, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán của Việt Nam trên cơ sở chuẩn mực quốc tế về kế toán phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam; hướng dẫn đối tượng, phạm vi, thể thức, lộ trình và các nội dung khác liên quan đến việc áp dụng chuẩn mực quốc tế về kế toán.

(3) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 11 Luật Kế toán 2015 về Chữ viết và chữ số sử dụng trong kế toán như sau:

1. Chữ viết sử dụng trong kế toán là tiếng Việt. Trường hợp phải sử dụng tiếng nước ngoài trên báo cáo tài chính tại Việt Nam thì phải sử dụng đồng thời tiếng Việt và tiếng nước ngoài. Tài liệu kế toán bằng tiếng nước ngoài phải dịch ra tiếng Việt khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu.

(4) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 12 Luật Kế toán 2015 về Kỳ kế toán như sau:

4. Trường hợp kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng có thời gian không quá 03 kỳ kế toán tháng liên tiếp thì được phép cộng với kỳ kế toán năm tiếp theo hoặc cộng với kỳ kế toán năm trước đó để tính thành một kỳ kế toán năm; kỳ kế toán năm đầu tiên hoặc kỳ kế toán năm cuối cùng phải không quá 15 tháng.

(5) Sửa đổi, bổ sung tên Điều và khoản 4 Điều 19 Luật Kế toán 2015 Ký chứng từ kế toán  như sau:

- Sửa đổi tên Điều 19 thành Ký và xác nhận chứng từ kế toán

- Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 19 như sau:

4. Chứng từ điện tử phải có chữ ký điện tử hoặc các hình thức xác nhận khác bằng phương tiện điện tử theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử.

(6) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 29 Luật Kế toán 2015 về Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán như sau:

1. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán dùng để tổng hợp và thuyết minh về tình hình tài chính và kết quả hoạt động của đơn vị kế toán. Báo cáo tài chính của đơn vị kế toán phải được lập và trình bày theo đúng quy định của chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán mà đơn vị áp dụng, gồm:

a) Báo cáo tình hình tài chính;

b) Báo cáo kết quả hoạt động;

c) Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;

d) Thuyết minh báo cáo tài chính;

đ) Báo cáo khác theo quy định của pháp luật.

(7)  Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 51 Luật Kế toán 2015 về Tiêu chuẩn, quyền và trách nhiệm của người làm kế toán như sau:

2. Người làm kế toán có quyền độc lập về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán; bảo lưu ý kiến chuyên môn bằng văn bản khi có ý kiến khác với ý kiến của người ra quyết định; báo cáo bằng văn bản cho kế toán trưởng hoặc người đại diện theo pháp luật của đơn vị kế toán khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán trong đơn vị; trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người đã ra quyết định hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.

(8) Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 71 Luật Kế toán 2015 về Quản lý nhà nước về kế toán như sau:

- Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản 2 như sau:

b) Xây dựng, trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật về kế toán, trừ quy định tại khoản 2a Điều này;

- Bổ sung khoản 2a vào sau khoản 2 như sau:

2a. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chịu trách nhiệm ban hành chế độ kế toán hoặc văn bản quy phạm pháp luật về kế toán áp dụng cho các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm tuân thủ chuẩn mực kế toán.

(9) Bãi bỏ điểm d khoản 1 Điều 16 Luật Kế toán 2015.

Điều 16. Nội dung chứng từ kế toán

1. Chứng từ kế toán phải có các nội dung chủ yếu sau đây:

d) Tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc cá nhân nhận chứng từ kế toán;

 

Chia sẻ bài viết lên facebook 93

Các tin khác
Điện thoại: (028) 3930 3279 (06 lines)
E-mail: info@ThuVienPhapLuat.vn
Đơn vị chủ quản: Công ty cổ phần LawSoft. Giấy phép số: 32/GP-TTĐT, do Sở TTTT TP. HCM cấp ngày 15/05/2019 Địa chỉ: Tầng 3, Tòa nhà An Phú Plaza, 117-119 Lý Chính Thắng, Phường Võ Thị Sáu, Quận 3, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ - Số điện thoại liên hệ: 028 3935 2079